ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2016/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
02 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 26/TTr-STTTT ngày 25 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, các
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nội dung triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin và giải pháp tích hợp, kỹ thuật, chuẩn thông tin và dữ
liệu, mô hình phần mềm ứng dụng, kết nối mạng và trách nhiệm, quyền hạn của các
cá nhân, tổ chức khi xây dựng, cập nhật, nâng cấp, tích hợp, trao đổi, chia sẻ,
sử dụng, khai thác các cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và các cá nhân, tổ chức có
liên quan.
3. Khuyến khích các tổ chức, tổ chức chính trị -
xã hội có liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh áp dụng
quy chế này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Quy chế này được hiểu
như sau:
1. Thông tin số: là thông
tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số.
2. Số hóa: là việc biến đổi
các loại hình thông tin sang thông tin số.
3. Phần mềm: là chương trình
máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết
bị số thực hiện chức năng nhất định.
4. Tài khoản người dùng
(User Account): Mỗi người được cấp một tên riêng không trùng lắp (User name) và
mật khẩu (password) để có quyền truy cập hệ thống và sử dụng.
5. Mạng nội bộ (LAN - Local
Area Networks): là mạng máy tính được thiết lập bằng cách kết nối các máy tính
trong cùng một cơ quan, đơn vị cùng một trụ sở, nhằm chia sẻ tài nguyên, thiết
bị dùng chung (như tập tin, máy in, máy quét...).
6. Mạng diện rộng (WAN - Wide Area Networks) của
tỉnh: là mạng máy tính được thiết lập bằng cách kết nối giữa Trung tâm Tích hợp
dữ liệu tỉnh An Giang (Trung tâm Tin học - Sở Thông tin và Truyền thông) với
các mạng LAN của các cơ quan, đơn vị thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng
của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
7. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ
quan Đảng và Nhà nước (MTSLCD): là mạng truyền dẫn tốc độ cao, sử dụng phương
thức chuyển mạch nhãn đa giao thức trên nền giao thức liên mạng (IP/MPLS) sử dụng
riêng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng và Nhà
nước do Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam xây dựng, vận hành.
8. Mạng Internet: là mạng máy tính toàn cầu, kết
nối tới rất nhiều máy tính và mạng máy tính con trên toàn thế giới.
9. Hệ thống thông tin: là tập hợp các thiết bị viễn thông, công nghệ thông
tin bao gồm phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động lưu trữ,
xử lý, truyền đưa, chia sẻ, trao đổi, cung cấp và sử dụng thông tin.
10. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước: là việc sử dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt
động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch
của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách
hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.
11. Cơ sở dữ liệu (database): là
một hệ thống các thông tin có cấu trúc hoặc không cấu trúc được lưu trữ trên
các thiết bị lưu trữ thứ cấp (băng từ, đĩa từ…) nhằm thoả mãn yêu cầu khai thác
thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình, phần mềm ứng
dụng với nhiều mục đích khác nhau.
12. Phần mềm hệ thống: là phần mềm
dùng để tổ chức và duy trì hoạt động của một hệ thống hoặc một thiết bị số
(sau đây gọi chung là thiết bị số). Phần mềm hệ thống có thể tạo môi trường cho
các phần mềm ứng dụng làm việc trên đó và luôn ở trạng thái làm việc khi thiết
bị số hoạt động.
13. Phần mềm ứng
dụng: là phần mềm được phát triển và cài đặt trên một môi trường nhất định,
nhằm thực hiện những công việc, những tác nghiệp cụ thể.
14. Web Services: là một cách chuẩn
để tích hợp các ứng dụng trên nền web (Web-based applications).
15. Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI
- Electronic Data Interchange): là sự chuyển
thông tin từ máy tính này sang máy tính khác bằng phương tiện điện tử theo một
tiêu chuẩn đã được thỏa thuận về cấu trúc thông tin.
16. Cơ sở hạ tầng thông tin: là hệ
thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý,
lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng
máy tính và cơ sở dữ liệu.
17. LDAP (Lightweight Directory Access
Protocol): là giao thức truy cập nhanh các dịch vụ thư mục.
Điều 3. Nguyên tắc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị
Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động
của các cơ quan, đơn vị phải đảm bảo các nguyên tắc:
1. Ứng dụng CNTT phải đáp ứng yêu cầu đơn giản
hóa quy trình, thủ tục hành chính; tăng hiệu quả, hiệu lực quản lý; giảm thời
gian, chi phí cho người dân, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.
2. Sử dụng, khai thác hiệu quả hạ tầng CNTT dùng
chung có sẵn của tỉnh; kế thừa và khai thác sử dụng các nguồn thông tin dữ liệu
hiện có.
3. Đảm bảo kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu giữa
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh An Giang.
4. Đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin.
5. Tuân thủ kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh
An Giang.
Điều 4. Những hành vi bị
nghiêm cấm
1. Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc
cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục hệ thống ứng dụng CNTT,
CSDL chuyên ngành và CSDL dùng chung của tỉnh.
2. Truy cập bất hợp pháp để thực hiện các hành
vi làm sai lệch, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trên CSDL chuyên ngành và CSDL dùng
chung của tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
Điều 5. Nội dung triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong cơ quan, đơn vị
1. Các phần mềm dùng chung
a) Phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành
trên môi trường mạng;
b) Phần mềm quản lý một cửa;
c) Hệ thống thư điện tử;
d) Cổng thông tin điện tử (Trang thông tin điện
tử - Website).
2. Hệ thống phần mềm quản lý chuyên ngành
a) Kết hợp với tin học hóa các quy trình nghiệp
vụ, để quản lý thông tin đầu vào, kết quả giải quyết các thủ tục hành chính,
... theo danh mục thủ tục hành chính được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành;
c) Tin học hóa nghiệp vụ quản lý nhân sự, tiền
lương liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức (CBCC-VC);
d) Hệ thống phần mềm quản lý sinh viên, học
sinh, người bệnh, công dân,... nhằm hỗ trợ tăng năng suất quản lý các các cơ
quan, đơn vị;
đ) Tin học hóa quản lý kế toán, tài chính; quản
lý tài sản, ...;
e) Tin học hóa quy trình và xử lý, quản lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo;
g) Các phần mềm khác phục vụ khai thác, cập nhật
cơ sở dữ liệu của Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
được triển khai sử dụng từ 02 (hai) cơ quan, đơn vị độc lập trở lên.
3. Các ứng dụng công nghệ thông tin khác
Các cơ quan, đơn vị ứng dụng CNTT vào các nghiệp
vụ khác theo lộ trình chung của tỉnh và phù hợp với hướng dẫn từng chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 6. Hệ thống
chuyên trách về công nghệ thông tin
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh có
trách nhiệm bố trí, phân công CBCC-VC làm nhiệm vụ chuyên trách CNTT tại đơn vị
theo khoản 2 Điều 5 của Quyết định 2032/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2014 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy chế quản lý chuyên môn nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước tỉnh An Giang.
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
trách về CNTT ở các huyện, thị xã, thành phố là các Phòng Văn hóa - Thông tin.
Điều 7. Chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin
1. Đề xuất, xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm về ứng dụng CNTT tại đơn vị, địa phương trên cơ
sở kế hoạch 5 năm và hàng năm của tỉnh.
2. Xây dựng quy chế, quy định và tổ
chức hoạt động ứng dụng CNTT tại đơn vị, địa phương trình Thủ trưởng tại đơn vị,
địa phương xem xét, quyết định ban hành.
3. Thu thập, lưu trữ, xử lý thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo.
4. Quản lý, vận hành, hướng dẫn sử
dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp tại
đơn vị, địa phương; bảo đảm kỹ thuật, an toàn thông tin.
5. Xây dựng và duy trì hoạt động Cổng
thông tin (trang thông tin) điện tử của địa phương; tổ chức triển khai bảo đảm
kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công.
Chương III
MÔ HÌNH TRIỂN
KHAI CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ AN GIANG
Điều 8. Triển
khai phần mềm ứng dụng trên địa bàn tỉnh
1. Các ứng dụng CNTT triển khai
trên địa bàn tỉnh với giao diện Web application.
2. Các ứng dụng CNTT tại khoản 1,
khoản 2 Điều 5 Quy chế này triển khai theo mô hình tập trung và từ trên xuống,
không trùng lắp với các phần mềm triển khai theo quy mô và phạm vi từ Trung
ương đến địa phương do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố hàng năm.
3. Các ứng dụng công nghệ thông
tin tại khoản 3 Điều 5 theo nhu cầu thực tế từng đơn vị, triển khai theo yêu cầu
và cài đặt sử dụng tại hệ thống máy chủ từng đơn vị.
Điều 9. Cơ sở
hạ tầng thông tin của từng cơ quan, đơn vị
1. Mỗi
CBCC-VC ứng dụng CNTT trong công việc được trang bị một bộ máy tính cá nhân để
sử dụng, cấu hình máy tính được lựa chọn phù hợp với tính chất, yêu cầu của phần
mềm ứng dụng và tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BTTTT ngày 20
tháng 02 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về ưu tiên
đầu tư, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Các
thiết bị ngoại vi thông dụng như máy in, máy quét (Scan) được trang bị để sử dụng
dùng chung cho từng nhóm công tác, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Các thiết bị
chuyên ngành khác được trang bị, bố trí sử dụng theo nhu cầu thực tế.
3. Các
cơ quan, đơn vị trong tỉnh phải kết nối với mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng và Nhà nước để khai thác các ứng dụng CNTT trực tuyến.
4. Cơ
sở hạ tầng của cơ quan, đơn vị phải được bảo trì, nâng cấp thường xuyên, đảm bảo
ứng dụng CNTT liên tục, an toàn.
5. Mô
hình mạng kết nối
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn kết
nối với mạng truyền số liệu chuyên dùng để triển khai các ứng dụng CNTT;
b) Các đơn vị trực thuộc Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kết nối thành hệ
thống mạng WAN của đơn vị, khai thác hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng và Nhà nước, để sử dụng các ứng dụng CNTT đã triển
khai;
c) Khuyến khích các cơ quan,
các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh sử dụng mạng truyền số
liệu chuyên dùng để triển khai, trao đổi thông tin, các ứng dụng trên môi
trường mạng.
Điều 10. Mô
hình hệ thống xác thực tập trung
Các phần mềm ứng dụng trong các cơ
quan, đơn vị tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy chế này áp dụng hệ thống xác thực
tập trung như sau:
1. Phần
mềm xác thực tập trung
a) Đảm bảo tính năng đăng nhập một
lần với một tài khoản duy nhất để chứng thực vào các phần mềm ứng dụng khác
nhau;
b) Hệ thống phần mềm xác thực tập
trung được xây dựng dựa trên giải pháp SSO (Single Sign On).
2. Về
tổ chức cơ sở dữ liệu
a) Cấu trúc bảng dữ liệu, kiểu dữ
liệu, độ dài chuỗi dữ liệu,... tài khoản đăng nhập của các phần mềm ứng dụng tại
khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy chế này, tương tự với cấu trúc bảng dữ liệu tài
khoản đăng nhập của phần mềm xác thực tập trung;
b) Dữ liệu của tài khoản người
dùng của hệ thống xác thực tập trung được thiết lập từ dịch vụ LDAP của hệ thống
tài khoản thư điện tử của tỉnh.
3. Chức
năng của hệ thống xác thực tập trung bao gồm
a) Quản lý các danh mục dùng chung;
b) Quản lý tài khoản người sử dụng;
c) Quản lý việc xác thực người sử dụng;
d) Quản lý việc cấp phép cho từng nhóm người hoặc
người sử dụng được phép hoặc không được phép sử dụng các phần mềm tương ứng;
đ) Quản lý nhật ký người sử dụng phần mềm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Thu thập, tạo lập
cơ sở dữ liệu chuyên ngành
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị để xác định CSDL chuyên ngành cần thu thập theo nguyên tắc:
a) CSDL liên quan đến thông tin CBCC-VC của đơn
vị;
b) CSDL là các văn bản chỉ đạo, điều hành tác
nghiệp của cơ quan, đơn vị;
c) CSDL là các hồ sơ, thủ tục hành chính giải
quyết cho cá nhân, tổ chức;
d) CSDL chuyên ngành phục vụ chỉ đạo, điều hành
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
đ) CSDL khác hình thành trong quá trình hoạt động
của cơ quan, đơn vị.
2. Tạo lập cơ sở dữ liệu chuyên ngành
a) Thiết kế sơ bộ dự án đầu tư, nâng cấp, mua sắm
phần mềm xây dựng CSDL chuyên ngành; thiết kế kỹ thuật dự toán đầu tư, nâng cấp,
mua sắm phần mềm xây dựng CSDL chuyên ngành phải có ý kiến thẩm định của Sở
Thông tin và Truyền thông trước khi triển khai thực hiện, đáp ứng các yêu cầu:
- Cấu trúc bảng dữ liệu đầu vào, đầu ra phải được
thiết kế thống nhất, phù hợp theo từng định dạng lưu trữ. Dữ liệu đầu ra của CSDL chuyên ngành
do một đơn vị tạo lập, lưu trữ có thể được xác định là dữ liệu đầu vào của CSDL
chuyên ngành của đơn vị khác có liên quan tạo lập, lưu trữ và ngược lại.
- Chuẩn đầu vào và đầu ra của CSDL chuyên ngành
được thực hiện theo cấu trúc ngôn ngữ lập trình XML (Extensible Markup Language).
-
Được lưu trữ hệ quản trị CSDL có cấu trúc hoặc phi cấu trúc (sử dụng cho các loại
dữ liệu là văn bản, hồ sơ công việc).
-
Triển khai trên kiến trúc hệ thống tập trung.
b)
Các
cơ quan, đơn vị quản lý từng CSDL chuyên ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy chế quy định về thu thập, cập nhật, khai thác từng hệ thống CSDL
chuyên ngành.
Điều 12. Quy định về lưu trữ,
khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu chuyên ngành
1. Lưu trữ CSDL chuyên ngành
Tuân thủ theo Luật lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày
11 tháng 11 năm 2011 và Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ.
2. Khai thác, chia sẻ CSDL chuyên ngành
a) Thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng
cơ quan, đơn vị tạo lập CSDL cho từng loại CSDL chuyên ngành tương ứng;
b) Hệ thống xác thực người dùng, thực hiện theo
Điều 10 Quy chế này;
c) Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp, cung
cấp thông tin, CSDL chuyên ngành đến Sở Thông tin và Truyền thông; việc cung cấp
thông tin, CSDL tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan, tuân thủ
nguyên tắc bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin.
3. Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm
a) Là đầu mối tập hợp, kết nối, tích hợp các
CSDL chuyên ngành có liên quan về CSDL dùng chung của tỉnh (Data WareHouse) đặt
tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh;
b) Chia sẻ thông tin các CSDL chuyên ngành, CSDL
dùng chung của tỉnh, đến các đơn vị có nhu cầu, phục vụ cho việc tra cứu, tổng
hợp, báo cáo, lưu trữ, ra quyết định,... việc chia sẽ thông tin CSDL tuân thủ
theo các quy định của pháp luật có liên quan, bảo đảm nguyên tắc an toàn, bảo mật
thông tin;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng kế
hoạch ứng dụng CNTT xây dựng các CSDL chuyên ngành trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong quá trình
xây dựng CSDL chuyên ngành, bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng việc tích
hợp, lưu trữ dữ liệu về CSDL dùng chung của tỉnh;
đ) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế quy định về thu thập, cập nhật, khai
thác CSDL dùng chung của tỉnh;
e) Công bố danh mục CSDL chuyên ngành trên địa
bàn tỉnh tại Cổng thông tin điện tử của tỉnh tạo thuận lợi việc tra cứu, tổng hợp,
báo cáo.
4. Triển khai CSDL quốc gia, Bộ, ngành
Trung ương trên địa bàn tỉnh
a) Cơ quan, đơn vị khi tiếp nhận CSDL chuyên
ngành quốc gia, Bộ, ngành Trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh, phải phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông trong tiếp nhận, quản lý, vận hành và tích hợp
vào CSDL dùng chung của tỉnh;
b) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với cơ
quan, đơn vị chuyên ngành phụ trách tiếp nhận, vận hành các CSDL chuyên ngành cấp
quốc gia, để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị, đề xuất Bộ, ngành Trung
ương hỗ trợ địa phương trong khai thác, vận hành, tích hợp CSDL quốc gia vào
CSDL dùng chung của tỉnh.
Điều 13. Công bố danh mục dữ
liệu chuyên ngành
Theo từng thời kỳ, Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục CSDL chuyên ngành trên địa bàn
tỉnh.
Điều 14. Kiểm tra triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin
Cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh triển khai ứng dụng CNTT quản lý các cơ
sở dữ liệu chuyên ngành tạo điều kiện để các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra việc
chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng phần mềm:
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ việc tuân
thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, cập nhật, quản lý, vận hành và khai
thác các CSDL chuyên ngành trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động, kiểm
tra và xác định mức độ chấp hành thiết kế sơ bộ, thiết kế thi công của các dự
án đầu tư ứng dụng CNTT và xây dựng CSDL chuyên ngành.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn, kiểm tra việc sử dụng và quyết toán kinh phí của các dự án đầu tư ứng dụng
CNTT và xây dựng CSDL chuyên ngành theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra quy trình, thủ tục
thực hiện các dự án đầu tư ứng dụng CNTT và xây dựng CSDL chuyên ngành theo
đúng quy định của Luật Đầu tư công.
4. Sở Nội vụ
Đề xuất, bổ sung số lượng biên chế chuyên trách
về CNTT cho các Sở, ban, ngành tỉnh và các huyện, thị, thành phố.
Điều 15. Khen thưởng
Các tập thể cá nhân lập được thành tích
xuất sắc, tiêu biểu trong việc nâng cao mức độ ứng dụng CNTT trong các
cơ quan, đơn vị, cập nhật, khai thác hiệu quả CSDL chuyên ngành, CSDL
dùng chung, tùy theo mức độ sẽ được đề nghị khen thưởng theo các quy
định về khen thưởng hiện hành.
Điều 16. Kỷ luật
Người có hành vi vi phạm các quy định về ứng dụng CNTT, quản lý và sử dụng
phần mềm quản lý CSDL chuyên ngành, CSDL dùng chung, tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 17. Áp dụng chuyển tiếp
1. Trong trường hợp các phần mềm ứng dụng tại các cơ quan, đơn vị chưa đáp
ứng yêu cầu các quy định tại quy chế này, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
nâng cấp, hoàn thiện về mặt kỹ thuật phần mềm để đáp ứng yêu cầu theo Quy chế
này.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn lộ trình việc tập
trung theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy chế này, đảm bảo duy trì hoạt
động an toàn, hiệu quả của hệ thống.
Điều 18. Triển khai thực hiện
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc
hoặc kiến nghị bổ sung, các đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.