UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2665/QĐ-UBND
|
Mỹ Tho, ngày 30
tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ;
Xét Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển công
nghệ thông tin tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 do Viện Chiến lược Thông tin và
Truyền thông - Bộ Thông tin và Truyền thông lập đính kèm theo Tờ trình số
14/TTr-STTTT ngày 16/6/2009 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt
báo cáo trên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển công nghệ thông tin tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu
như sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển công nghệ thông tin phải gắn với quá
trình đổi mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải cách hành chính; phát triển
theo cơ cấu, quy mô hợp lý, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, đồng thời theo kịp khả năng và trình độ phát triển thông tin của Quốc
gia, của các nước trong khu vực và trên thế giới; hỗ trợ doanh nghiệp và người
dân nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu
của quá trình hội nhập.
b) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin theo hướng hiện đại nhằm nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả khai thác,
đáp ứng tốt nhu cầu triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên
địa bàn tỉnh.
c) Tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển công nghệ thông tin, phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT nhằm phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, có kế hoạch đồng bộ với sự phát
triển chung của cả nước; đưa CNTT trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội
và là một ngành kinh tế, kỹ thuật quan trọng, đóng góp đáng kể vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin trong mọi
mặt của đời sống xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2010: đầu tư hạ tầng máy tính cho các cơ
quan, đơn vị nhà nước từ cấp huyện, thị, thành trở lên, kết nối mạng LAN và
mạng WAN cho các đơn vị nhằm hỗ trợ, nâng cao năng lực điều hành quản lý của
các cơ quan nhà nước được tốt hơn. Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu các ngành
trọng điểm để triển khai xây dựng các hệ thống thông tin quản lý phục vụ người
dân và doanh nghiệp. Nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh đảm bảo cung cấp
dịch vụ hành chính công mức độ 1 và 2 phục vụ cho người dân và doanh nghiệp.
Bảo đảm các điều kiện triển khai hệ thống thư điện tử tại cơ quan nhà nước các
cấp về hạ tầng công nghệ thông tin, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, tạo
lập và có quy chế sử dụng hộp thư điện tử. Tăng cường sử dụng hệ thống thư điện
tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp, công khai danh mục địa chỉ thư
điện tử chính thức của từng đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức, viên chức
có thẩm quyền trên trang thông tin điện tử. Tận dụng triệt để hệ thống thư điện
tử để trao đổi các loại văn bản, tài liệu với người dân và doanh nghiệp khi
cung cấp các dịch vụ công.
- Đến năm 2015: đầu tư hạ tầng máy tính cho 90% cơ
quan, đơn vị nhà nước cấp xã, phường, thị trấn, kết nối mạng LAN và mạng WAN
cho các đơn vị nhằm hỗ trợ, nâng cao năng lực điều hành quản lý của các cơ
quan. Trang bị đồng bộ các phần mềm ứng dụng cho các đơn vị trong hệ thống các
cơ quan Đảng và Nhà nước của tỉnh. Hoàn thành, triển khai và nâng cấp cơ sở dữ
liệu và các hệ thống thông tin quản lý các ngành phục vụ người dân và doanh
nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi trong các cơ quan Đảng và Nhà
nước tới tận các cấp xã, phường, thị trấn, trong doanh nghiệp và thương mại.
Phổ cập môn tin học tới tất cả các trường từ bậc tiểu học, Trung học cơ sở đến
Trung học phổ thông. Phổ cập tin học, internet tới các đối tượng trong dân cư,
đưa một số dịch vụ công trọng điểm tới tận tay người dân bằng những chương
trình quảng bá, khuyến khích và xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại
những nơi công cộng. Nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh đảm bảo cung cấp
dịch vụ hành chính công từ mức cung cấp thông tin đến mức giao tiếp phục vụ cho
người dân và doanh nghiệp đạt chất lượng và hiệu quả cao. Đảm bảo hầu hết các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có website và tham gia vào các hoạt động thương mại
điện tử. Hình thành mạng thông tin điện tử địa phương phù hợp với lộ trình xây
dựng hệ thống thông tin của Đảng và Chính phủ.
- Đến năm 2020: Ứng dụng công nghệ thông tin rộng
rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ,
an ninh, quốc phòng và đối ngoại. Nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh đảm
bảo 100% cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ 3, hướng tới hoàn thiện các
dịch vụ hành chính công ở mức độ 4 phục vụ cho người dân và doanh nghiệp với
chất lượng, hiệu quả cao. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trở thành
một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tin học hóa được tất cả các quy trình
nghiệp vụ trong hoạt động cơ quan nhà nước, xây dựng thành công được 3 giai
đoạn phát triển Chính phủ điện tử, mọi công dân đều có thể dễ dàng sử dụng các
dịch vụ hành chính công một cửa giao tiếp với các cơ quan nhà nước.
3. Phương án phát triển
a) Phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan nhà
nước
- Về ứng dụng công nghệ thông tin:
+ Xây dựng hệ thống thư điện tử: ban hành các quy
định về bắt buộc sử dụng hộp thư điện tử trong trao đổi thông tin đối với toàn
bộ cán bộ công chức trong tỉnh, sử dụng thống nhất và quy chuẩn đối với hộp thư
điện tử chung của tỉnh; quản lý kỹ thuật hệ thống và phân quyềncho các cơ quan
thuộc tỉnh khởi tạo dịch vụ thư điện tử cho cán bộ công chức, dung lượng hệ
thống cần phục vụ và dung lượng mỗi người sử dụng.
+ Xây dựng hệ thống họp giao ban trực tuyến: xây
dựng mạng kết nối từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến các huyện, thị, thành; xây dựng
hệ thống điều hành trực tuyến, tốc độ cao cho đường truyền số liệu, âm thanh,
hình ảnh chất lượng tốt phục vụ sự chỉ đạo điều hành.
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý văn bản điện
tử: triển khai toàn tỉnh, văn bản được số hoá tại nơi phát hành hoặc nơi đến
trước tiên, giai đoạn đầu văn bản số hoá qua các thiết bị quét hoặc từ định
dạng soạn thảo văn bản, giai đoạn sau tích hợp chữ ký số. Sử dụng rộng rãi hệ
thống thông tin quản lý văn bản trong các cơ quan nhà nước, có quy định về việc
sử dụng hệ thống văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước, hạ tầng kỹ thuật
hoàn thiện để triển khai hệ thống văn bản điện tử, xây dựng các quy định về số
hóa văn bản...
+ Nâng cấp cổng thông tin điện tử: tiếp tục đẩy
mạnh phát triển trang thông tin của tỉnh theo hướng giải pháp Portal; trong đó,
chú trọng một số các nội dung như: hệ thống cơ sở dữ liệu cập nhật, chính xác,
hợp chuẩn và phong phú; cung cấp các giao diện giao tiếp cho phép thực hiện
giao dịch điện tử để khai thác hệ thống các dịch vụ công.
+ Xây dựng hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã
hội: tổng hợp thông tin từ các dữ liệu phân tán chuyên ngành, từ các huyện,
thị, thành; hệ thống được kết nối đến các cấp và hệ thống của Quốc gia.
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý cán bộ: quản
lý hồ sơ cán bộ và cung cấp dịch vụ công giải quyết hồ sơ tiếp nhận cán bộ,
công chức, viên chức.
+ Xây dựng hệ thống thông tin tài chính: lưu trữ số
liệu tài chính; xử lý và lưu trữ tác nghiệp quản lý thu chi ngân sách; lập báo
cáo thu chi ngân sách theo yêu cầu sử dụng; cung cấp dịch vụ công như: kê khai
thuế, tiếp nhận hồ sơ giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện các
Luật thuế của tổ chức và người nộp thuế, tiếp nhận hồ sơ cấp mã số thuế, tiếp
nhận hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ ấn chỉ thuế, tiếp nhận hồ sơ nộp lệ phí
trước bạ.
- Về hạ tầng công nghệ thông tin:
+ Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin các cơ
quan nhà nước: đầu tư mới hệ thống máy tính cho các đơn vị sở, ban, ngành, các
huyện, thị, thành và xã, phường, thị trấn đạt chỉ tiêu bình quân (giai đoạn
2009-2010); tiếp tục đầu tư nâng cấp, thay thế đồng bộ hệ thống máy tính, mạng
LAN cho 100% cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn (giai đoạn
2011-2015).
+ Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong các
đơn vị giáo dục, đào tạo: đầu tư trang thiết bị máy tính cho các trường học:
đầu tư máy tính cho 100% các trường Trung học phổ thông, trang bị thí điểm cho
phòng học máy tính của 3 trường tiểu học trọng điểm với quy mô 15 máy 1 trường
(giai đoạn 2009-2010); tiếp tục mở rộng quy mô đầu tư và nâng cấp trang thiết
bị máy tính, kết nối mạng LAN, mạng Internet cho 100% các đơn vị trường học
trong tỉnh (giai đoạn 2011-2015).
+ Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong các
đơn vị y tế: đầu tư trang bị máy tính cho 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến
huyện và 50% các cơ sở y tế trong toàn tỉnh, đầu tư máy chiếu cho 100% bệnh
viện với quy mô ít nhất 01 máy chiếu/ 1 bệnh viện. Kết nối mạng LAN, mạng
Internet cho 90% bệnh viện và 50% cho các trạm y tế xã, phường (giai đoạn
2009-2010); đầu tư, nâng cấp máy tính cho tất cả các đơn vị trong ngành y tế,
số lượng máy tính được đầu tư đủ đáp ứng cho nhu cầu sử dụng của từng đơn vị
(giai đoạn 2011-2015).
+ Xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh với hệ thống
mạng trục (backbone) được kết nối trực tiếp bằng cáp quang từ Trung tâm Tích
hợp dữ liệu của tỉnh đến các sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành. Khai thác
trực tiếp cơ sở hạ tầng PSTN dùng các công nghệ truyền dẫn Leased line, xDSL,
không dây hoặc theo mô hình VPN kết nối trực tiếp với mạng Chính phủ (CPNET)
+ Đầu tư nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu của
tỉnh với các hệ thống máy chủ ứng dụng (Application Server), hệ thống máy chủ
quản lý cơ sở dữ liệu (Database Server) nhằm tích hợp, lưu trữ các nguồn cơ sở
dữ liệu của các sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành; hình thành các nguồn cơ
sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Về phát triển nguồn nhân lực:
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp
vụ, kỹ năng ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin cho 100% cán bộ công chức
theo các mức độ và lĩnh vực chuyên trách khác nhau. Cử cán bộ đi đào tạo và thu
hút lực lượng kỹ sư công nghệ thông tin trẻ đã được đào tạo chính quy, biên chế
vào các vị trí chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị.
b) Phát triển công nghệ thông tin phục vụ người dân
và doanh nghiệp
- Về ứng dụng công nghệ thông tin:
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, ứng dụng
trong giáo dục đào tạo: xây dựng hệ thống cơ sở dữ liê%3ḅu, các phần mềm hỗ trợ cho việc học tập của học sinh, sinh
viên. Tập trung triển khai một số phần mềm ứng dụng phục vụ công tác giảng dạy
và học tập giúp giáo viên và học sinh thuận lợi hơn trong việc truyền đạt và
tiếp nhận kiến thức.
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thư viện điện
tử: được xây dựng trên nguyên tắc tuân thủ các quy trình nghiệp vụ, các chuẩn
thư viện và khả năng tuỳ biến cao.
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, ứng dụng
trong y tế: trang bị các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác y tế và hỗ trợ
triển khai các ứng dụng chuyên nghiệp cho các bệnh viện trong toàn tỉnh; xây
dựng cổng thông tin điện tử y tế cung cấp thông tin tư vấn, chăm sóc sức khỏe
cộng đồng từ xa thông qua hệ thống thông tin của ngành, cung cấp các dịch vụ
miễn phí cần thiết cho người dân.
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, ứng dụng
trong doanh nghiệp: phục vụ cho công tác quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh, các thông tin liên quan đến doanh nghiệp dễ dàng được tra cứu, tổng hợp
báo cáo, quản lý.
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý về dân cư;
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tài nguyên
đất;
+ Xây dựng hệ thống thông tin trong ngành Giao
thông, Xây dựng;
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý lao động dạy
nghề của các đối tượng thương binh xã hội;
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thuế;
+ Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao dân trí và
đời sống văn hoá cộng đồng;
- Về phát triển nguồn nhân lực:
+ Đào tạo công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp;
+ Đào tạo công nghệ thông tin cho các đối tượng xã
hội;
+ Nâng cấp hệ thống các trường, trung tâm, các cơ
sở đào tạo công nghệ thông tin;
+ Xây dựng Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông;
c) Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
- Công nghiệp phần cứng: khuyến khích các doanh
nghiệp hợp tác, thực hiện gia công một phần thiết bị, linh kiện của nước ngoài;
đồng thời xây dựng chính sách khuyến khích, ưu đãi, bảo vệ các doanh nghiệp
tránh việc vi phạm bản quyền.
- Công nghiệp phần mềm và dịch vụ: đến năm 2015,
chuẩn bị tốt các cơ sở, điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp phụ trợ công
nghệ thông tin của tỉnh phát triển mạnh làm tiền đề cho phát triển công nghiệp
phần cứng giai đoạn sau năm 2015.
4. Về vốn đầu tư: Tổng mức đầu tư: 299.000 triệu
đồng.
Trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ương: 106.300 triệu đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: 123.700 triệu đồng.
- Vốn dân, doanh nghiệp: 69.000 triệu đồng.
- Vốn ngân sách Trung ương và địa phương: tập
trung đầu tư xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao năng lực
lãnh đạo, điều hành; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân; phát triển
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực ...
- Vốn nhân dân, doanh nghiệp: tham gia cùng với nhà
nước đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh
nghiệp; phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh; đào tạo, bồi
dưỡng phát triển nguồn nhân lực …
5. Danh mục công trình, dự án dự kiến đầu tư đến
năm 2020
(Theo Danh mục kèm).
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện quy
hoạch; các công trình, dự án đầu tư và các hoạt động được đề nghị hỗ trợ bằng
vốn ngân sách sẽ được xem xét, xác định cụ thể tùy thuộc vào nhu cầu và khả
năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ.
6. Các giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện
quy hoạch
a) Về huy động vốn đầu
tư
- Vốn từ ngân sách: Ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương chủ yếu đầu tư cho phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, ứng
dụng công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các
cơ quan Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội trên
địa bàn tỉnh. Hàng năm tỉnh bố trí phần kinh phí nhất định để cùng với ngân
sách Trung ương hỗ trợ đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Vốn doanh nghiệp: Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, nâng cao năng lực quản lý và khả năng cạnh tranh trên thị trường
thông qua việc tự huy động vốn, vay vốn ngân hàng. Ưu tiên cho các doanh nghiệp
công nghệ thông tin trên địa bàn tham gia các dự án công nghệ thông tin của
tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và đi
tắt đón đầu công nghệ.
- Vốn dân: Khuyến khích tư nhân trong và ngoài tỉnh
đầu tư dưới hình thức liên doanh, góp cổ phần hoặc đầu tư trực tiếp để phát triển
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Vốn đầu tư nước ngoài: Xây dựng, giới thiệu dự án
khả thi để mời gọi nhà đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây
dựng chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp với từng lĩnh vực ngành nghề với
mức ưu đãi hợp lý và thể hiện một số ưu đãi riêng của tỉnh; chú trọng các hình
thức đầu tư mới, gắn quyền lợi với trách nhiệm của nhà đầu tư.
b) Về khoa học công nghệ
- Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy định xây
dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; hệ thống lưu trữ dữ liệu, phần mềm ứng
dụng dùng chung.
- Xây dựng đường truyền phù hợp, đảm bảo về tốc độ,
sự tiện lợi, chi phí lắp đặt cũng như khả năng bảo trì, quản lý
c) Về phát triển nguồn
nhân lực
- Quy hoạch hệ thống các trường, nâng cấp các trung
tâm đào tạo công nghệ thông tin vừa đáp ứng phổ cập và vừa đẩy mạnh đào tạo
chuyên sâu và hướng tới hợp tác đào tạo chuyên gia.
- Thực hiện đào tạo tại chỗ, gắn với triển khai ứng
dụng đối với cán bộ công chức; đào tạo năng lựcquản lý và triển khai, xử lý tác
nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin đối với CIO nhằm thực hiện tốt chiến lược
phát triển chính quyền điện tử và các dự án công nghệ thông tin.
- Tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ
sở đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo; xã hội hoá việc
đào tạo nguồn lực công nghệ thông tin, nhằm thu hút các thành phần kinh tế, các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách thu hút
nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao ở trong và ngoài nước về tham
gia phát triển công nghệ thông tin.
d) Về quản lý nhà nước
đối với công nghệ thông tin
Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi và môi trường pháp lý trong việc
triển khai ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin; xây dựng cơ chế quản lý và
điều hành ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin.
đ) Về phát triển thương
mại điện tử
- Tổ chức các lớp đào tạo, phổ biến kiến thức về
thương mại điện tử cho doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
tham gia và phát triển thương mại điện tử; xây dựng và triển khai sàn giao dịch
thương mại điện tử của tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hệ
thống Website nhằm quảng bá hình ảnh, sản phẩm của doanh nghiệp và của địa
phương phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
e) Hợp tác liên kết
trong nước và quốc tế:
- Tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo, đặc biệt là
đào tạo chuyên gia công nghệ thông tin nhằm bắt kịp tốc độ phát triển khoa học
và công nghệ.
- Nghiên cứu xây dựng và mời gọi đầu tư đối với các
dự án sản xuất phần cứng, khai thác thị trường xuất khẩu phầm mềm theo hướng
gia công.
(Các nội dung chi tiết khác theo Báo cáo Quy hoạch
tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 đã được bổ
sung hoàn chỉnh).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành
phố Mỹ Tho; các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh
tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung quy hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà
nước của đơn vị mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các nội dung, nhiệm
vụ có liên quan trong quy hoạch.
- Căn cứ Quyết định này để tổ chức bổ sung, điều
chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn cho phù hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT;
- LĐVP: CVP, các PVP;
P.NCTH, Website tỉnh,
Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Sơn.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|