ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2019/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 25
tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
các Luật: Sở hữu trí tuệ năm 2005; Sửa đổi, bổ sung một số điều của Sở hữu trí
tuệ năm 2009; Công nghệ thông tin năm 2006; Lưu trữ năm 2011; An toàn thông tin
mạng năm 2015; Tiếp cận thông tin năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
32/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên & Môi trường tại Tờ trình số 1793/TTr- STNMT ngày 28/6/2019 và Báo
cáo thẩm định số 109/BC-STP ngày 19/6/2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản
lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
15/8/2019.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Để báo cáo)
- Bộ Tài nguyên & Môi trường; (Để báo cáo)
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVB); (Để báo cáo)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (Để báo cáo)
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh; (Để báo cáo)
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Website tỉnh, Website VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phùng Hoan
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN DỮ
LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài
nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu, đo đạc và bản đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển và hải đảo
(sau đây gọi là thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp,
kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Các nội dung không quy định
tại Quy chế này thực hiện theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của
Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý, khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường là các thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu được quy định tại Điều
4 Nghị định 73/2017/NĐ-CP .
Điều 4. Cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường tỉnh Nam Định (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
tỉnh) là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về tài
nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
2. Cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường tỉnh phải phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh; được xây dựng và kết nối,
chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp, sử dụng
thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
Điều 5.
Nguyên tắc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 5, Điều 21 Nghị định 73/2017/NĐ-CP .
Điều 6. Các
hành vi nghiêm cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều
8 Luật Lưu trữ năm 2011 và Điều 11 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016.
Chương II
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG; KẾT NỐI, CHIA SẺ
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 7.
Giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình sở hữu gửi
thông báo tới Sở Tài nguyên và Môi trường danh mục thông tin, dữ liệu cung cấp.
2. Dữ liệu tài nguyên và môi
trường khi giao nhận phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo quy định.
Biên bản giao nộp hoặc Giấy xác nhận giao nộp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi
trường là một trong những cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc
nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh phải lắp đặt thiết bị quan trắc môi trường tự động, liên tục
theo quy định thực hiện việc truyền kết quả quan trắc môi trường tự động, liên
tục, trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường, đồng thời có trách nhiệm tự bảo
quản, bảo dưỡng, duy trì và vận hành thiết bị để đảm bảo tính chính xác của dữ
liệu môi trường được quan trắc và truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 8. Kiểm
tra, đánh giá, xử lý, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường
Dữ liệu tài nguyên và môi trường
sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá và xử lý, cập nhật dữ
liệu kịp thời khi có biến động; việc kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu
tuân thủ theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
Điều 9. Bảo quản, lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Dữ liệu thu thập được phải
được kịp thời phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn hóa, số
hóa để lưu trữ, bảo quản.
2. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu
tài nguyên và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo các quy
định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ
thuật chuyên ngành.
3. Việc in, sao, chụp, vận chuyển,
giao nhận, truyền dữ liệu tài liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy
định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 10. Xây dựng, vận hành và cập nhật cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Việc xây dựng, vận hành và cập
nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường đảm bảo đầy đủ, chính xác, khoa học,
kịp thời, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao
dân trí trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung, cấu trúc và kiểu
thông tin của cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định
kỹ thuật về cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
3. Thực hiện quản lý, lưu trữ,
bảo quản và xây dựng cơ sở dữ liệu bảo đảm sử dụng lâu dài, an toàn thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Công bố, cung cấp, khai
thác, sử dụng thuận tiện, kịp thời cho mọi đối tượng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Bảo
đảm an toàn và bảo mật thông tin
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn
thông tin mạng.
2. Xây dựng và thực hiện các giải
pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu.
Trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy
do các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu.
3. Trung tâm Công nghệ thông
tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn thông tin, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đảm
bảo an toàn thông tin đối với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
Điều 12.
Công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường tỉnh Nam Định được công bố trên cổng thông tin điện tử của
tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và môi trường, các ấn phẩm
chuyên môn. Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường và theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
Điều 13.
Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Đối tượng được phép khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường là các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu khai thác và sử dụng vào mục đích hợp pháp.
2. Việc khai thác và sử dụng dữ
liệu từ hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh được
thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
a) Truy xuất trực tiếp vào hệ
thống cơ sở dữ liệu, thông qua hệ thống phần mềm ứng dụng trên hạ tầng mạng
LAN, WAN, hoặc hệ thống mạng chuyên dùng Dành cho Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh;
b) Khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc Trang thông tin điện tử của
Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Các tổ chức, cá nhân khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
đối với cơ quan quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
d) Khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu và
bên khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Trình tự, thủ tục khai thác và sử dụng dữ liệu
Cơ quan quản lý, cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và
sử dụng cơ sở dữ liệu thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định tại các Điều
17, Điều 18, Điều 19 Nghị định 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017của Chính phủ.
Điều 15. Kết nối, tích hợp thông tin, số liệu quan trắc tài
nguyên và môi trường trên môi trường điện tử
Việc kết nối, tích hợp thông
tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử thực hiện
theo các quy định tại Điều 23 Nghị định 73/2017/NĐ- CP ngày 14/6/2017của Chính
phủ.
Chương
III.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan chủ trì, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thu thập, cập nhật,
quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh:
1. Hàng năm, Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch thu thập dữ liệu tài
nguyên và môi trường theo quy định; tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Tiếp nhận, xử lý dữ liệu tài
nguyên và môi trường; tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu trên môi trường điện
tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa cơ sở dữ liệu tỉnh với các tỉnh,
thành phố khác và các bộ, ngành.
3. Xây dựng hệ thống thông tin
phục vụ nghiệp vụ quản lý, lưu trữ, tra cứu, cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu
quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Cập nhật thông tin, dữ liệu
đất đai vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
5. Cung cấp dữ liệu về tài
nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với
tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về
tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Chủ trì cùng các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố Nam Định xây dựng quy trình, quy định về kết
nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường
điện tử, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện về kết nối, chia sẻ, sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử.
7. Xây dựng, tổng hợp danh mục
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, công bố trên Trang/Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Tài nguyên và Môi trường. Trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm, gửi danh mục (cập nhật theo năm) thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường Bộ Tài nguyên và Môi trường (Cục Công nghệ thông tin
và Dữ liệu tài nguyên môi trường).
8. Báo cáo về công tác thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin để hỗ trợ quản lý, duy trì,
lưu trữ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường hoạt động liên tục, hiệu quả.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông
tin, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường phục vụ cho các ngành, các lĩnh vực.
3. Hướng dẫn, giám sát việc kết
nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên môi trường điện tử.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện việc thẩm định sự phù hợp của cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường tỉnh với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn xây dựng dự trù kinh phí; trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt kinh phí phục vụ cho công tác quản lý, khai thác và sử dụng cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; hướng dẫn, kiểm tra việc thu, nộp, quản
lý, sử dụng kinh phí khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 19.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Các sở, ban, ngành theo chức
năng nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc lập
và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng
năm của tỉnh thực hiện như sau:
1. Thu thập quản lý, khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của đơn vị theo nhiệm vụ,
kế hoạch hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cung cấp dữ liệu tài
nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
2. Thực hiện kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử do cơ quan
quản lý với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố theo quy định.
3. Xây dựng, tổng hợp danh mục
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của đơn vị (cập nhật theo năm), trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm gửi về Sở Tài nguyên và môi trường (Trung tâm Công
nghệ thông tin) để tổng hợp.
4. Báo cáo về công tác thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Trung tâm Công nghệ
thông tin).
Điều 20.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu về
tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh.
2. Thu thập, phân loại, đánh
giá, xử lý, bảo quản, lưu trữ và tu bổ dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn, cung cấp thông tin cho các tổ chức cá nhân theo quy định.
3. Kết nối, chia sẻ thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử do đơn vị quản lý với
các sở, ban, ngành và địa phương khác, cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
4. Xây dựng, tổng hợp danh mục
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của trên địa bàn (cập nhật theo
năm), trước ngày 30 tháng 11 hàng năm gửi về Sở Tài nguyên và môi trường (Trung
tâm Công nghệ thông tin).
5. Báo cáo về công tác thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường (Trung tâm Công
nghệ thông tin).
Điều 21.
Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Thực hiện các nguyên tắc
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Không được chuyển thông tin,
dữ liệu cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận trong hợp đồng với
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu;
3. Không được làm sai lệch
thông tin, dữ liệu đã được cung cấp để sử dụng;
4. Trả phí khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu theo quy định.
5. Tuân thủ quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
6. Thông báo kịp thời cho cơ
quan quản lý thông tin, dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung
cấp.
7. Được khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
của mình.
8. Được bồi thường theo quy định
của pháp luật khi bên cung cấp thông tin, dữ liệu cung cấp thông tin, dữ liệu
không chính xác gây thiệt hại cho mình.
Điều 22.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường
1. Thông báo với Sở Tài nguyên
và Môi trường về việc cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Tuân thủ quy định của pháp
luật về thu thập, tạo lập và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng.
3. Bảo đảm
tính trung thực, chính xác của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Báo cáo về công tác thu thập,
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi
trường (Mẫu báo tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT).
Điều 23. Xử
lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Đối với những dữ liệu tài
nguyên và môi trường điều tra, xây dựng bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức
đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài
nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn
thành chậm nhất là 06 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành. Dữ liệu
giao nộp phải có nguồn gốc và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận
tính hợp pháp và giá trị thông tin.
2. Đối với nhiệm vụ, dự án, đề
án, đề tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân giao nộp theo
quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
Điều 24. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, quyết định.