ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1869/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định
số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính
phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và
môi trường;
Căn cứ Quyết
định số 179/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và
môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết
định số 1975/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai”;
Căn cứ Thông
tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ- CP ngày 15 tháng 9
năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông
tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính;
Căn cứ Thông
tư số 43/2011/TT-BTNMT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Căn cứ Thông
tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Căn cứ công
văn số 872/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc lập Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
quản lý đất đai;
Căn cứ Quyết
định số 6233/QĐ-UBND ngày 7 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh về ban hành mô hình hệ thống thông tin đất đai - xây dựng tại Thành phố
Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết
định số 5852/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân thành phố về phê duyệt Chương trình xây dựng hệ thống thông tin chuyên
ngành;
Căn cứ Quyết
định số 59/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của
Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 6/TTr-STTTT ngày 28 tháng 3 năm
2014 về phê duyệt chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngành Tài
nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngành tài
nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020”.
Điều
2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện, phường - xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Mạnh Hà
|
CHƯƠNG
TRÌNH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2014
– 2020
(Ban hành kèm Quyết định số
1869/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
I.
HIỆN TRẠNG VÀ NHU CẦU
Ứng dụng công nghệ
thông tin để phục vụ cho tác nghiệp chuyên môn là công việc mang tính chiến lược,
là yêu cầu bức thiết của ngành tài nguyên và môi trường, đồng thời tạo nền tảng
ban đầu cho các ngành khác phát triển các ứng dụng trên nền bản đồ. Đến nay, phần
lớn các quy trình thủ tục hành chính của ngành tài nguyên môi trường đã ứng dụng
công nghệ thông tin với mức độ dịch vụ công cấp 3. Đã triển khai xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai tại các quận - huyện. Hệ thống thông tin đất đai được phê duyệt,
công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện thông qua phần mềm. Hồ sơ đất đai,
hệ thống bản đồ trên giấy được chuyển đổi sang dạng số.
Tuy nhiên, việc ứng dụng
công nghệ thông tin hiện nay trong ngành còn chưa được đồng bộ; các giải pháp
và hệ thống thông tin đưa vào quản lý vẫn rời rạc, phân tán và chưa được quản
lý tập trung và chưa có hệ thống thông tin tổng thể tích hợp toàn thành phố,
chưa cập nhật đầy đủ thông tin biến động; mới đầu tư xây dựng một số phần mềm về
quản lý đất đai, quản lý môi trường, quản lý trạm cân, chất thải... đang vận
hành cục bộ tại từng đơn vị, hệ thống hạ tầng phần cứng và phần mềm chưa được đầu
tư đủ cho nhu cầu quản lý.
Với nhu cầu nâng cao
hiệu quả quản lý trong lĩnh vực ngành cần có chương trình tổng thể xây dựng hệ
thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hiện đại hóa công tác
quản lý ngành tài nguyên và môi trường nhằm xây dựng một hệ thống thông tin quản
lý trên nền thông tin địa lý có tích hợp các lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý, điều hành của các cấp chính quyền nói
chung; Sở Tài nguyên và Môi trường nói riêng một cách hiệu quả và đồng bộ. Nâng
cao năng lực cán bộ của ngành tài nguyên và môi trường, các đơn vị liên quan
trong việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý phục vụ công tác quản lý, kết nối
thông tin đa ngành; tăng cường khả năng cung cấp thông tin cho người dân và
doanh nghiệp.
Số hóa tài liệu ngành
tài nguyên và môi trường; tích hợp hệ thống thông tin các dự án thành phần thuộc
đề án Hệ thống thông tin quản lý đô thị (đất đai - xây dựng, quy hoạch, môi trường,
biến đổi khí hậu, giao thông vận tải, hạ tầng ngầm) phục vụ chương trình phát
triển đô thị của thành phố.
Tạo lập cơ sở dữ liệu quản lý ngành tài
nguyên và môi trường tập trung toàn thành phố gắn liền với hệ thống thông tin địa
lý, đảm bảo sự thông suốt trong tích hợp, liên kết, chia sẻ và cung cấp thông
tin trực tuyến.
2. Mục tiêu cụ thể
a)
Lĩnh vực quản lý nhà nước
- Xây dựng giải pháp
tổng thể thống nhất về lĩnh vực tài nguyên và môi trường; thông tin tài nguyên
và môi trường được sử dụng vào định hướng quản lý và phát triển đô thị, kinh tế,
xã hội và được chia sẻ giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan; giúp thủ tục
luân chuyển, điều hành, xử lý hồ sơ được minh bạch và đơn giản hóa; thông tin hồ
sơ quản lý lưu trữ trên giấy được chuyển đổi sang hồ sơ điện tử và tiến tới
pháp lý hóa các hồ sơ điện tử này tại các cơ sở dữ liệu phân tán thuộc các cấp
quản lý;
- Tăng cường hiệu quả
ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa
bàn thành phố. ứng dụng công nghệ thông tin cho các mục đích quản lý đất, nước,
khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy
văn, biến đổi khí hậu, đo đạc bản đồ; quản lý các vấn đề về biển, đảo và cung cấp
thông tin tài nguyên và môi trường để phát triển đô thị;
- Tất cả phòng, ban,
đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đều được trang bị hệ thống mạng nội
bộ, mạng MetroNet, đường truyền số liệu chuyên dùng và các thiết bị phục vụ cho
việc kết nối với hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường
thành phố;
- Tất cả phòng, ban,
đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; các phòng chuyên môn có liên
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện đều được triển khai và sử dụng các hệ
thống thông tin thành phần về tài nguyên và môi trường trong công việc quản lý
hàng ngày;
- Ban hành các quy chế
và quy định làm cơ sở pháp lý cho việc vận hành và khai thác thông tin trong Hệ
thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố;
- Hệ thống thông tin
ngành tài nguyên và môi trường thành phố được quản lý, tích hợp, chia sẻ và thường
xuyên cập nhật thông tin thông qua hệ thống thông tin quản lý đô thị Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Công khai minh bạch
thông tin tài nguyên và môi trường theo đúng quy định của pháp luật...
b)
Tạo lập, kết nối, liên thông, chia sẻ và khai thác thông tin
- Xây dựng hệ thống
thông tin quản lý với cơ sở dữ liệu thống nhất tích hợp, bao gồm dữ liệu của
các lĩnh vực gồm:
+ Hệ thống GIS (Hạ tầng)
thông tin địa lý Thành phố Hồ Chí Minh: bao gồm bản đồ nền địa hình đa tỷ lệ với
siêu dữ liệu đặc tả đi kèm (Metadata);
+ Thông tin tài
nguyên đất;
+ Thông tin tài
nguyên nước;
+ Thông tin tài
nguyên khoáng sản;
+ Thông tin môi trường;
+ Thông tin khí tượng
thủy văn;
+ Thông tin đo đạc và
bản đồ;
- Các hệ thống thông
tin quản lý ứng dụng nền tảng công nghệ hiện đại cung cấp các chức năng cơ bản
cập nhật, quản lý, phân tích, thống kê, báo cáo và phân phối dữ liệu và thông
tin tài nguyên và môi trường. Hệ thống thông tin hoạt động với nhiều kết nối mạng
bao gồm mạng nội bộ, mạng cấp thành phố (Metronet) và mạng diện rộng
(Internet), phục vụ các đối tượng:
+ Sở Tài nguyên và
Môi trường;
+ Các Sở, Ban, ngành
có liên quan;
+ Các nhu cầu nghiên
cứu khoa học;
+ Cung cấp thông tin
cộng đồng...;
- Cung cấp kênh thông
tin đa phương tiện, tương tác có hệ thống để đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin về
định hướng quy hoạch, tài nguyên và môi trường của cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức trong quá trình xây dựng phát triển đô thị và người dân trong nhu cầu phát
triển nhà ở, ổn định cuộc sống;
- Cung cấp công cụ để
giao tiếp tạo mối liên kết chặt chẽ và chia sẻ thông tin giữa cơ quan quản lý
nhà nước, các doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân. Là công cụ hiệu quả ban
hành, phổ biến và trưng cầu lấy ý kiến về tài nguyên và môi trường trong quản
lý và phát triển thành phố;
- Thống nhất cổng
thông tin kết nối, liên thông, chia sẻ và khai thác thông tin đa ngành, đa lĩnh
vực; tích hợp thông tin liên ngành với Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như với
các tỉnh thành lân cận.
c)
Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy của ngành tài nguyên và môi trường
- Xây dựng và đầu tư
Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên Môi trường với đầy đủ hạ tầng công nghệ
thông tin phục vụ cho việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên
và môi trường. Đây là chủ trương của Chính phủ nhằm bảo đảm khắc phục tình trạng
chồng chéo, bỏ trống, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và bảo đảm tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nên cần sớm thành lập trung tâm theo hướng dẫn
chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Công nghệ
thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số
07/2011/TTLT-BTNMT-BNV ngày 30 tháng 01 năm 2011.
- Xây dựng các quy chế
và quy định làm cơ sở pháp lý cho việc vận hành và khai thác, cung cấp thông
tin của hệ thống.
- Xây dựng quy định sử
dụng kết quả từ Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường để phục
vụ công tác quản lý nhà nước về kiểm tra, giám sát và xử phạt trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
d)
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Đào tạo nâng cao
năng lực cho đội ngũ các cán bộ ứng dụng hệ thống thông tin địa lý phục vụ công
tác quản lý tài nguyên và môi trường;
- Đào tạo cán bộ duy
trì, phát triển và vận hành hệ thống.
3.
Hiệu quả đạt được của chương trình
Chương trình xây dựng
Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2014 - 2020 khi hoàn thành sẽ
nâng cao hiệu quả trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
nhà nước ngành tài nguyên và môi trường thành phố:
- Thiết lập hệ
thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, khoa học, chính xác
về đất đai, nước, khoáng sản, môi trường,
khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc bản đồ; quản lý các vấn đề về biển
và đảo và cung cấp thông tin tài nguyên môi trường... là một trong những nền tảng
quan trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển và hỗ trợ ra quyết định
trong ngành tài nguyên và môi trường;
- Thực hiện cải
cách hành chính thông qua việc tăng
cường cơ chế phối hợp và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước có liên
quan, rút ngắn thủ tục xác minh thông tin và góp phần công khai minh bạch quy
trình thủ tục hành chính trong ngành. Quy chế quản lý dữ liệu ngành tài nguyên
và môi trường ra đời là khung pháp lý, thiết lập và liên thông dữ liệu ngành
tài nguyên và môi trường hiện nay còn phân tán, thiếu đồng bộ;
- Nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước
thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ thao tác nghiệp vụ chuyên
môn trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, môi trường, về khí tượng
thủy văn và biến đổi khí hậu, về đo đạc và bản đồ, quản lý các vấn đề về biển
và đảo cũng như thiết lập hệ thống thông tin chuyên ngành một cách khoa học, đầy
đủ, có tính kết nối, liên thông dữ liệu của các đơn vị quản lý nhà nước có liên
quan; hỗ trợ và là công cụ pháp lý để kiểm tra, giám sát và xác định hành vi vi
phạm về bảo vệ môi trường thông qua các thông tin, hình ảnh trực tuyến;
- Nâng cao hiệu
lực và hiệu quả công tác báo cáo, thống kê thông qua hệ
thống mạng thông tin trực tuyến, tiến đến tự động hóa quy trình thủ tục hành
chính qua mạng như xác nhận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xác nhận giao dịch đảm bảo quyền sử dụng
đất, giao thuê quyền sử dụng đất, cấp phép khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản, nước ngầm và dịch vụ khai thác biển
đảo...
III.
NỘI DUNG THỰC HIỆN
Việc phân chia các hợp
phần trong chương trình được thiết lập trên cơ sở yếu tố lĩnh vực chuyên môn
phân cấp quản lý, đặc tính nguồn dữ liệu và mối liên kết giữa các đơn vị quản
lý dữ liệu.
- Yêu cầu về nội dung
thực hiện:
+ Việc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo Nghị
định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn có liên quan.
+ Rà soát, tổng hợp
nguồn dữ liệu đầu vào và đầu ra ngành tài nguyên môi trường ở các cấp; cập nhật,
bổ sung các dữ liệu còn thiếu so với nhu cầu cơ sở dữ liệu cần quản lý, xác định
các yêu cầu cụ thể về nhu cầu quản lý dữ liệu các lĩnh vực để phối hợp các Sở -
Ban - ngành và Quận - Huyện xây dựng tiêu chí thống kê hệ thống dữ liệu chuyên
ngành. Trên cơ sở đó, đề xuất xây dựng quy chế quản lý dữ liệu quản lý đô thị
thành phố nhằm thiết lập mối quan hệ và trách nhiệm giữa Sở Tài nguyên và Môi
trường, các Sở - Ban - ngành và Quận - Huyện trong việc quản lý, cung cấp và
khai thác hệ thống dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường;
+ Thực hiện số hóa hệ
thống tài liệu chuyên ngành do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, bóc tách số
liệu báo cáo, chuyển từ hồ sơ lưu trữ bằng giấy sang dữ liệu số, bao gồm cả dữ
liệu thuộc tính và dữ liệu không gian theo bộ chuẩn cơ sở dữ liệu chuyên ngành
tài nguyên và môi trường. Với cơ sở dữ liệu đất đai đã được đầu tư xây dựng dự kiến
hoàn thành đưa vào vận hành trong năm
2014, đây là hệ thống dữ liệu nền cho việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành;
+ Xây dựng, nâng cấp
các phần mềm quản lý dữ liệu, phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác nghiệp vụ
các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Mô hình hệ thống
thông tin đất đai - xây dựng ban hành theo Quyết định 6233/QĐ-UBND của Ủy ban
nhân dân thành phố là mô hình
khung để nâng cấp hệ thống thông tin đất đai;
+ Nâng cấp và kiện
toàn hệ thống công nghệ thông tin tại Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các đơn
vị liên quan đảm bảo hạ tầng vận hành hệ thống theo cả hai mô hình phân tán và
tập trung dữ liệu.
- Yêu cầu về phạm vi
thực hiện:
+ Các phòng, ban, đơn
vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận - huyện;
+ Liên kết các Sở -
Ban - ngành có liên quan, Quận - Huyện, cơ quan quản lý nhà nước có nhu cầu
liên kết quản lý và khai thác dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường;
+ Kết nối các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quản lý tài nguyên và môi trường (Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - kiến trúc, Cục Thuế thành phố,
Kho bạc nhà nước thành phố...); cơ quan công chứng (Phòng công chứng, Văn phòng
công chứng tư) công chứng giao dịch nhà đất; Ủy ban nhân dân phường - xã xác định
nguồn gốc đối tượng sở hữu và loại hình sử dụng đất nhằm hỗ trợ công tác tính
thuế, cấp chủ quyền nhà đất; doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (chủ đầu tư dự
án, sàn giao dịch bất động sản); các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tra cứu
thông tin.
Nội dung chương trình
gồm các hợp phần sau:
1.
Xây dựng kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên môi trường
và hệ thống thông tin quản lý đô thị
a)
Nội dung thực hiện
- Xây dựng kiến trúc
tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin cho ngành tài nguyên và môi trường: kiến
trúc công nghệ thông tin, các chuẩn kết nối và tiêu chí cho việc liên thông kết
nối và tích hợp;
- Trên cơ sở một hệ
thống phân cấp nhiệm vụ và quyền hạn phù hợp với chức năng quản lý nhà nước của
từng cấp đơn vị quản lý, xây dựng giải pháp tổng thể thống nhất về quản lý
ngành tài nguyên môi trường; thông tin hồ sơ nhà đất gắn liền với định hướng
quy hoạch, hồ sơ hạ tầng kỹ thuật và xây dựng đô thị được chia sẻ giữa các cơ
quan chuyên môn quản lý; thông tin môi trường, hệ thống quản lý chất thải,
thông tin về biến đổi khí hậu được kiểm soát chặt chẽ và không bị ô nhiễm vào
môi trường sống; quy trình ISO điện tử giúp thủ tục luân chuyển điều hành xử lý
hồ sơ được minh bạch và đơn giản hóa; thông tin hồ sơ quản lý được pháp lý hóa
dưới dạng điện tử thay thế hồ sơ trên giấy tại các cơ sở dữ liệu phân tán thuộc
các cấp quản lý;
- Kiến trúc tổng thể
công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên môi trường cần được lập, ban hành
làm cơ sở đầu tư các dự án thành phần thuộc các hợp phần tiếp theo.
(Danh mục các quy chuẩn
kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu được mô tả tại Phụ lục II).
b)
Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông.
c) Thời gian thực hiện:
Năm 2014 - 2015.
2. Xây dựng quy chế vận
hành và khai thác Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường
a)
Nội dung thực hiện
Kế thừa Quy chế thu
thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tại Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND ngày 20
tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân Thành phố, nội dung quy chế mở rộng cho:
- Xây dựng quy chế quản
lý, tạo hành lang pháp lý đảm bảo vận hành và khai thác Hệ thống thông tin quản
lý ngành tài nguyên và môi trường thành phố gồm: các quy trình về kết nối và
cung cấp thông tin; tạo lập các quy định về quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin; quy định hình thức kiểm tra, giám sát và xử phạt trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường; phân định trách nhiệm và quyền hạn của các thành phần tham gia vào hệ
thống, chia sẻ và truyền tải thông tin, truy xuất và kết xuất thông tin.
- Xây dựng quy chế
cho từng hệ thống thành phần trong đó xác định cụ thể về nội dung và cách thức
chia sẻ để các hệ thống, đơn vị và cá nhân có thể tiếp cận khai thác sử dụng
các dữ liệu của hệ thống.
b)
Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
và các Sở, ngành khác có liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
3.
Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường
a)
Nội dung thực hiện
Xây dựng hạ tầng công
nghệ thông tin phục vụ Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường
thành phố gồm:
- Hoàn
chỉnh hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống máy chủ tại các phòng, ban, đơn vị
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; các phòng, ban, đơn vị quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tài nguyên môi trường tại các quận - huyện (Phòng Tài nguyên và
Môi trường và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận - huyện) theo mô hình
chung của thành phố, đảm bảo khả năng lưu trữ phân tán, xử lý độc lập tại từng
đơn vị, đảm bảo thông suốt về kết nối và truyền tải dữ liệu. Trang bị bổ sung
thiết bị nối kết mạng, thiết lập băng thông đảm bảo đường truyền tải dữ liệu
dung lượng lớn giữa các đơn vị có liên quan;
- Nâng cấp, trang bị
mới một số máy trạm tại các đơn vị có liên quan đảm bảo được trang bị đầy đủ hạ
tầng phục vụ cho công tác quản lý và điều hành và đảm bảo cấu hình vận hành hệ
thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường;
- Trang bị máy in,
máy quét, máy định vị vệ tinh, thiết bị lưu trữ... phục vụ việc số hóa tài liệu
bao gồm dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian.
b) Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân quận - huyện và Sở, ngành liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
4. Xây dựng Trung tâm
Công nghệ Thông tin ngành tài nguyên và môi trường
a) Nội dung thực hiện
Xây dựng Trung tâm
Công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế theo Thông tư liên tịch số
07/2011/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ.
Xây dựng Trung tâm
Công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường gồm các thành phần công nghệ
thông tin:
- Hạ tầng công nghệ
thông tin phục vụ công tác xử lý, phân tích, truy xuất và lưu trữ thông tin, dữ
liệu tập trung;
- Các cơ sở dữ liệu
và hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường triển khai tập
trung.
Các cơ sở dữ liệu
ngành tài nguyên và môi trường được tích hợp với cơ sở dữ liệu tập trung tại
Trung tâm dữ liệu thành phố để chia sẻ thông tin giữa các đơn vị quản lý và với
các trung tâm dữ liệu các tỉnh/ thành phố khác.
b) Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ.
c)
Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2016.
5.
Xây dựng cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin chuyên ngành tài nguyên và môi
trường
Xây dựng cơ sở dữ liệu
chuyên ngành cho từng lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường, kết nối hình
thành các hệ thống thống thông tin chuyên ngành:
- Hệ thống thông tin
quản lý tài nguyên đất đai;
- Hệ thống thông tin
nền địa lý toàn thành phố;
- Hệ thống thông tin
về tài nguyên nước;
- Hệ thống thông tin
về tài nguyên khoáng sản;
- Hệ thống thông tin
về môi trường;
- Hệ thống thông tin
khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu;
- Hệ thống thông tin
đo đạc và bản đồ;
- Hệ thống thông tin
về quản lý biển và đảo.
Hệ thống thông tin quản
lý ngành tài nguyên và môi trường tích hợp và liên thông với các hệ thống thông
tin chuyên ngành thuộc Hệ thống thông tin quản lý đô thị trên nền hệ thống
thông tin địa lý GIS như:
- Hệ
thống thông tin quy hoạch;
- Hệ thống thông tin
xây dựng phát triển đô thị;
- Hệ thống thông tin
hạ tầng đô thị;
- Hệ thống thông tin
quản lý giao dịch bất động sản.
Xây dựng các cơ sở dữ
liệu và hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường cần thực hiện
với các hạng mục sau đây để có đội ngũ công nghệ thông tin và cán bộ chuyên môn
đủ trình độ làm chủ công nghệ đủ điều kiện vận hành các dự án được đầu tư:
- Hạng mục phục vụ việc
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường;
- Hạng mục đào tạo
nguồn nhân lực đảm bảo chuyên sâu về công nghệ thông tin;
- Hạng mục đào tạo ứng
dụng chuyên sâu công nghệ GIS trong quản lý ngành tài nguyên và môi trường.
a)
Nội dung thực hiện
- Xây dựng hệ thống
thông tin địa lý toàn thành phố trên nền bản đồ địa hình gắn với siêu dữ liệu
đặc tả và bản đồ địa chính trở thành cơ sở dữ liệu GIS hạ tầng thông tin địa lý
Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là cơ sở dữ liệu nền xây dựng và tích hợp các lớp dữ
liệu tài nguyên môi trường và kết nối với các nguồn dữ liệu không gian địa lý
chuyên ngành khác, dữ liệu ảnh viễn thám đa mục tiêu, dữ liệu lidar...
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu tập trung trên nền hệ thống thông tin địa lý cho Hệ thống thông tin quản
lý tài nguyên đất đai, bao gồm:
+ Hệ thống quản lý cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản trên đất;
+ Hệ thống giao, thuê
quyền sử dụng đất;
+ Hệ thống ghi nhận
biến động quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất;
+ Hệ thống giao dịch
bảo đảm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản trên đất;
+ Hệ thống quản lý bộ
hồ sơ địa chính điện tử;
+ Hệ thống quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
+ Hệ thống thống kê,
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng tình hình sử dụng đất;
+ Hệ thống giá đất và
thuế nhà đất.
(Nội dung chi tiết được
mô tả tại Mục I của Phụ lục III).
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu tập trung trên nền thông tin địa lý cho Hệ thống thông tin về tài nguyên
nước, bao gồm:
+ Hệ thống quản lý và
lập quy hoạch kế hoạch sử dụng tài nguyên nước;
+ Hệ thống quản lý
khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
+ Hệ thống thủ tục cấp
phép giấy phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước.
(Nội dung chi tiết được
mô tả tại Mục II của Phụ lục III).
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu tập trung trên nền thông tin địa lý cho Hệ thống thông tin về tài nguyên khoáng sản, bao gồm:
+ Hệ thống quy hoạch
điều tra địa chất khoáng sản;
+ Hệ thống quản lý
tài nguyên khoáng sản;
+ Hệ thống thủ tục cấp
giấy phép hoạt động khai thác tài nguyên và khoáng
sản.
(Nội dung chi tiết được
mô tả tại Mục III của Phụ lục III).
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu tập trung trên nền thông tin địa lý cho Hệ thống thông tin về môi trường,
bao gồm:
+ Hệ thống quản lý
thông tin về môi trường;
+ Hệ thống quan trắc
môi trường;
+ Hệ thống quản lý và
xử lý chất thải;
+ Hệ thống thủ tục cấp
giấy phép quản lý chất thải, phế liệu;
+ Hệ thống quản lý
công trình hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải.
(Nội dung chi tiết được
mô tả tại Mục IV của Phụ lục III).
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu tập trung trên nền thông tin địa lý cho Hệ thống thông tin khí tượng thủy
văn và biến đổi khí hậu, bao gồm:
+ Hệ thống quản lý
khí tượng thủy văn và tác động biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên,
con người và kinh tế - xã hội;
+ Hệ thống thủ tục cấp
giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn;
(Nội dung chi tiết được
mô tả tại Mục V của Phụ lục III).
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu tập trung về dữ liệu đo đạc và bản đồ gắn với nền hạ tầng thông tin địa lý
thống nhất toàn thành phố. Hệ thống gồm có các thành phần:
+ Các phần mềm tác
nghiệp biên tập, xử lý dữ liệu đo đạc và bản đồ;
+ Cơ sở dữ liệu về đo
đạc, bản đồ và không gian toàn thành phố.
(Nội dung chi tiết được
mô tả tại Mục VI của Phụ lục III).
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu tập trung trên nền hệ thống thông tin địa lý cho Hệ thống thông tin về quản
lý biển và đảo:
+ Hệ thống quy hoạch
khai thác, phát triển tài nguyên các vùng biển, ven biển và đảo;
+ Hệ thống quản lý thực
trạng khai thác và cấp phép sử dụng tài nguyên biển, hải đảo;
+ Hệ thống quản lý ô
nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo.
(Nội dung chi tiết được
mô tả tại Mục VII của Phụ lục III).
- Xây dựng hệ thống
thông tin thành phần theo chức năng phân cấp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất quận - huyện.
Hệ thống thông tin
chuyên ngành tài nguyên và môi trường tại quận - huyện bao gồm các cơ sở dữ liệu
và hệ thống thông tin như nêu trên được phân cấp thực hiện tại Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất quận - huyện trên địa bàn thành phố.
b) Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện.
c) Thời
gian thực hiện: Năm 2014 - 2020.
6. Xây dựng dịch vụ
tích hợp, cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường trực tuyến
a) Nội dung thực hiện
- Môi trường dịch vụ
nền GIS lĩnh vực tài nguyên và môi trường toàn thành phố:
Chuẩn hóa công cụ và
môi trường biên tập xử lý dữ liệu không gian địa lý GIS thống nhất sử dụng
trong các phần mềm lõi của hệ thống thông tin đất đai - xây dựng và các phần mềm
quản lý nghiệp vụ chuyên ngành, phần mềm hỗ trợ phân tích và tạo lập mô hình GIS 3D.
(Nội dung chi tiết được
mô tả tại Điểm 1, Mục VIII của Phụ lục III).
- Hệ thống phân tích
và tổng hợp thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường
Phân tích và tổng hợp
thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường trên trung tâm dữ liệu được
tích hợp từ 24 cơ sở dữ liệu của quận - huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Phân tích, tổng hợp thông tin lập cáo báo, hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định.
(Nội dung chi tiết được
mô tả tại Điểm 2, Mục VIII của Phụ lục III).
- Cổng dịch vụ tích hợp
và cung cấp thông tin
Cổng dịch vụ tích hợp
thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường từ các hệ thống thông tin
thành phần tại Sở, ngành, quận - huyện gồm hệ thống thông tin đất đai - xây dựng,
hệ thống thông tin quy hoạch, hệ thống thông tin môi trường, hệ thống thông tin
biến đổi khí hậu, hệ thống thông tin giao thông vận tải để hình thành các bộ dữ liệu đất đai và quy hoạch phục
vụ công tác nghiên cứu phát triển đô thị.
Cổng tích hợp thông
tin với cổng thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ sở dữ liệu tích hợp
tập trung ngành tài nguyên và môi trường được lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu
thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hợp phần Cổng dịch vụ
tích hợp và cung cấp thông tin qua các điểm truy cập:
+ Website
tra cứu (dữ liệu thuộc tính, không gian và metadata).
+ Kiosk
thông tin.
+ Dịch vụ trên nền di
động và SMS.
+ Tổng đài trả lời (Call
Center).
(Nội dung chi tiết được
mô tả tại Điểm 3, Mục VIII của Phụ lục III).
- Hệ thống quản lý
ngành tài nguyên và môi trường cấp xã - phường: cung cấp hệ thống tra cứu cho
cán bộ địa chính cấp phường xã quản lý và xác nhận nguồn gốc, tình hình sử dụng
đất, tình hình khai khác sử dụng tài nguyên và môi trường...
(Nội dung chi tiết được
mô tả tại Điểm 4, Mục VIII của Phụ lục III).
b) Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Quy hoạch - Kiến
trúc; Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
c) Thời
gian thực hiện: Năm 2014 - 2016.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Chương
trình ứng dụng và Phát triển Công nghệ thông tin Thành
phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng Hệ
thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2014 - 2020.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì tổ chức triển
khai và thực hiện chương trình;
- Tổ chức cung cấp
thông tin, dự báo, theo dõi cập nhật, đánh giá tình hình thực hiện Chương
trình; Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ 6 tháng và đề xuất
các cơ chế chính sách cần thiết để thúc đẩy thực hiện Chương trình;
- Tổ chức sơ kết hàng
năm thực hiện Chương trình để rút kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan
tham mưu, bố trí kinh phí kịp thời để triển khai thực hiện Chương trình xây dựng
Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020
theo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Các Sở - Ban -
ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện có trách nhiệm phối hợp xây dựng và triển
khai thực hiện các nội dung thuộc Chương trình./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ
PHỤ LỤC II
QUY
CHUẨN LIÊN THÔNG KẾT NỐI CƠ Sở DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
(Đính kèm Quyết định số 1869/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm
2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
I. Cơ sở dữ liệu Tài
nguyên Môi trường cấp tỉnh/ thành phố
- Cơ
sở dữ liệu (CSDL) về tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành
phố do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;
- Cơ sở dữ liệu thành
phần gồm có cho các lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, địa chất và khoáng sản, khí tượng thủy văn và biến đổi khí
hậu, đo đạc và bản đồ, biển và hải đảo và các dữ liệu chuyên ngành khác về tài
nguyên và môi trường (gọi là cơ sở dữ liệu thành phần về tài nguyên và môi trường);
- Chương trình xây dựng
cơ sở dữ liệu cấp tỉnh về tài nguyên và môi trường xây dựng mô hình kiến trúc,
hạ tầng kỹ thuật thống nhất, các chính sách khai thác và cập nhật dữ liệu, chuẩn
dữ liệu, nội dung dữ liệu cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần
theo từng lĩnh vực.
- Cơ sở dữ liệu nền địa
lý các tỷ lệ: Cơ sở dữ liệu nền địa lý dùng chung cho toàn bộ dự án là yếu tố
quan trọng để các dữ liệu từ các chuyên ngành có thể được tích hợp với nhau.
CSDL GIS hạ tầng thông tin địa lý bao gồm cơ sở dữ
liệu nền địa lý đa tỷ lệ với siêu dữ liệu đặc tả đi kèm và được tạo lập
đảm bảo các yếu tố sau:
+ Cơ sở dữ liệu nền địa
lý sử dụng chung cho dự án được thành lập từ các nguồn dữ liệu mới nhất do Sở
Tài nguyên và Môi trường quản lý;
+ Tất cả các đơn vị
thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu không gian trong dự án bắt buộc phải sử dụng nền
địa lý này để xây dựng lớp dữ liệu chuyên đề. Tùy thuộc vào mức độ chi tiết của
dữ liệu mà chọn lựa tỷ lệ nền phù hợp;
+ Tiến độ xây dựng cơ
sở dữ liệu nền địa lý phải phù hợp với tiến độ thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu
các lĩnh vực của chương trình;
+ Dữ liệu nền địa lý Thành phố Hồ Chí Minh các tỷ lệ 1:50.000,
1:25.000, 1:2.000... được xây dựng theo tiêu chuẩn do Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sau khi CSDL địa chính toàn thành phố nghiệm thu (dự kiến tháng 6/2014), CSDL địa
chính sử dụng kết hợp với CSDL GIS địa hình địa lý toàn thành phố để xây dựng
các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và chia sẻ thông tin cho các cơ quan khai thác
trên cổng thông tin địa lý của thành phố.
- Cơ sở dữ liệu viễn
thám đa mục tiêu: gồm hệ thống ảnh vệ tinh viễn thám và ảnh độ phân giải cao,
cùng với CSDL Lidar được sử dụng quản lý, phân tích và dự báo về môi trường...
phục vụ quản lý phát triển đô thị.
II.
Khung cơ sở dữ liệu quản lý ngành tài nguyên và môi trường
1.
Dữ liệu về đất đai
a) Số liệu phân hạng,
đánh giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai; bản đồ phân hạng đất; bản đồ thổ nhưỡng;
bản đồ địa giới hành chính; bản đồ hiện trạng sử dụng đất; hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận qua các thời kỳ (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất); số liệu điều tra về giá đất; thông
tin về thửa đất; sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; sổ theo dõi biến động đất đai.
b) Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Bản đồ địa chính dạng
giấy và dạng file; kết
quả giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện
các quyền của người sử dụng đất; số lượng các khu đất giao quản lý phát triển
quỹ đất; kết quả các khu đất giao đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Chuẩn cơ sở dữ liệu
địa chính
Với hiện trạng CSDL đất
đai tại cấp Quận Huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường, toàn bộ nhóm thông tin chưa
thể hiện đầy đủ theo chuẩn CSDL địa chính ban hành cần thực hiện chuyển đổi và
nhập bổ sung các nhóm thông tin thiếu (có thể không có đầy đủ thông tin theo thực
tế).
Chuẩn dữ liệu trao đổi
giữa 3 cấp xã/phường - huyện/quận - tỉnh/thành phố (Sở Tài nguyên và Môi trường)
và tổng hợp báo cáo với Bộ Tài nguyên và Môi trường theo yêu cầu:
- Dữ liệu xuất và nhập
theo dạng lược đồ ứng dụng: GML;
- Tiêu chuẩn kỹ thuật
liên quan: ISO 19136:2007;
- Bảng mã ký tự để mã
hóa: UTF8.
- Tham chiếu đảm bảo
theo quy định Tổng Cục địa chính tại địa chỉ www.gdla.gov.vn/chuantraodoidc.
- Chuẩn trao đổi quy
định thông tin trao đổi từ cấp xã/ phường - quận/ huyện - tỉnh/ thành phố và tổng
hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường với dữ liệu trích xuất từ các cấp hoặc
theo chuyên mục tờ bản đồ, biến động.
- Chuẩn
trao đổi dữ liệu giữa các cấp được mô tả gắn liền với siêu dữ liệu đặc tả với
các thành phần thông tin.
- Nhóm thông tin mô tả
về siêu dữ liệu địa chính;
- Nhóm thông tin mô tả
về dữ liệu địa chính;
- Nhóm thông tin mô tả
về chất lượng dữ liệu địa chính;
- Nhóm thông tin mô tả
về hệ quy chiếu tọa độ; Nhóm thông tin mô tả về cách thức trao đổi, phân phối dữ
liệu địa chính.
2.
Dữ liệu về tài nguyên nước
a) Số lượng, chất lượng
nước mặt, nước dưới đất (bao gồm các số liệu về quan trắc tài nguyên nước);
b) Số liệu điều tra
khảo sát địa chất thủy văn;
c) Các dữ liệu về
khai thác và sử dụng tài nguyên nước;
d) Quy hoạch các lưu
vực sông, quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước;
đ) Kết quả cấp phép,
thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, trả lại các loại giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước mặt, nước dưới đất và xả thải vào nguồn nước; dữ
liệu về điều tra, trám lấp giếng không sử dụng; dữ liệu về điều tra đánh giá
tài nguyên nước dưới đất; điều tra đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng
tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
e) Các dữ liệu về các
yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước.
3.
Dữ liệu về địa chất và khoáng sản
a) Thống kê trữ lượng
khoáng sản;
b) Kết quả điều tra
cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
và các mẫu vật địa chất, khoáng sản; dữ
liệu địa tầng, địa chất khu vực, vùng định hướng quy hoạch xây dựng;
c) Quy hoạch, kế hoạch
điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng
sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;
d) Bản đồ địa chất
khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất công
trình và các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng
sản;
đ) Khu vực đấu thầu
hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực
dự trữ khoáng sản;
e) Báo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý Nhà nước hàng năm về
hoạt động khoáng sản;
g) Kết quả cấp, gia hạn,
thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng
sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hệ số khoáng
sản.
4.
Dữ liệu về môi trường
a) Các kết quả điều
tra, khảo sát về môi trường;
b) Dữ liệu, thông tin
về đa dạng sinh học;
c) Dữ liệu, thông tin
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường và đề án bảo vệ môi trường;
d) Kết quả về giải
quyết bồi thường thiệt hại về môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giải quyết;
đ) Danh sách, thông
tin về các nguồn thải, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
e) Các khu vực bị ô
nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; khu vực
có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được
đưa ra khỏi danh sách;
g) Kết quả điều tra,
khảo sát về hiện trạng môi trường, chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường,
các quy hoạch về bảo vệ môi trường;
h) Thông tin, dữ liệu
quan trắc môi trường được phép trao đổi;
i) Kết quả cấp, gia hạn,
thu hồi các loại giấy phép về môi trường.
5.
Dữ liệu về khí tượng thủy văn
a) Các tài liệu, số
liệu điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước, biến
đổi khí hậu, suy giảm tầng ôzôn;
b) Các loại biểu đồ,
bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí
tượng thủy văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của
các công trình khí tượng thủy văn;
d) Kết quả cấp, gia hạn,
thu hồi các loại giấy phép về hệ thống khí tượng thủy văn.
6. Dữ liệu về đo đạc
và bản đồ gồm
a) Hệ quy chiếu Quốc
gia;
b) Hệ thống số liệu gốc
đo đạc Quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở, điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng; mốc
cao độ theo quy hoạch phục vụ xây dựng công trình;
c) Hệ thống ảnh máy
bay, ảnh vệ tinh phục vụ đo đạc và bản đồ;
d) Hệ thống bản đồ địa
hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý tổng
hợp và các loại bản đồ chuyên đề khác;
đ) Hệ thống thông tin
địa lý:
e) Thông tin tư liệu
thứ cấp được hình thành từ các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại
các Điểm a, b, c, d, đ Khoản này và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư
liệu về đo đạc và bản đồ với các loại thông tin tư liệu khác;
g) Hồ sơ cấp, gia hạn,
thu hồi các loại giấy phép về hoạt động đo đạc và bản đồ.
7.
Dữ liệu tài nguyên môi trường biển và đảo gồm
a) Dữ liệu về đất có
mặt nước biển;
b) Dữ liệu về địa
hình đáy biển;
c) Dữ liệu về tính chất
cơ lý của nước biển;
d) Dữ liệu về tính chất
biển, địa vật lý biển, khoáng sản biển;
đ) Dữ liệu về dầu,
khí biển;
e) Dữ liệu về sinh vật
biển;
g) Dữ liệu về chất lượng
môi trường biển;
h) Dữ liệu về khí tượng,
thủy văn biển;
i) Dữ
liệu về đảo;
k) Dữ liệu khác liên
quan đến tài nguyên, môi trường biển.
III.
Khung lớp dữ liệu GIS về quản lý đô thị
STT
|
Nhóm
lớp dữ liệu chuyên đề đa tỷ lệ
|
Lĩnh
vực
|
Ghi
chú
|
1
|
Bản đồ địa hình đa
tỷ lệ và siêu dữ liệu
|
GIS
nền địa lý, cơ sở
|
Đã
thực hiện, cần liên thông, kết nối và tích hợp dữ liệu
|
2
|
Ảnh vệ tinh, viễn
thám, raster
|
3
|
Mốc giới, mô hình số
độ cao DEM, đường đồng mức...
|
4
|
Dân cư
|
5
|
Thực vật
|
6
|
Lidar và mô hình dữ
liệu 3D
|
7
|
Bản đồ địa
chính các thời kỳ
|
Tài nguyên đất
|
Đã thực hiện, cần liên thông, kết nối
và tích hợp dữ liệu
|
8
|
GIS nền địa chính
2013
|
9
|
Hiện trạng sử dụng
đất
|
10
|
Quy hoạch sử dụng đất
|
11
|
Khung
Giá đất
|
Thực hiện 2014
|
12
|
Nhà
và công trình xây dựng
|
13
|
Quy
hoạch tài nguyên nước
|
Tài nguyên nước
|
|
14
|
Khai thác,
sử dụng tài nguyên nước
|
|
15
|
Khu vực cấm
khai thác
|
|
16
|
Nguồn
nước ô nhiễm, nước thải...
|
|
17
|
Quy hoạch
tài nguyên khoáng sản
|
Tài nguyên khoáng sản
|
|
18
|
Khai thác, sử dụng
tài nguyên khoáng sản
|
|
19
|
Khu vực cấm khai
thác
|
|
20
|
Hiện trạng môi trường:
vùng ô nhiễm, suy thoái, khu vực có
nguy cơ ô nhiễm,...
|
Môi
trường
|
|
21
|
Quan trắc môi trường
|
|
22
|
Xử lý chất thải [Hiện
trạng phát thải, thu gom, vận chuyển xử lý chất thải...]
|
|
23
|
Điều kiện tự nhiên:
địa chất, khí hậu.
|
Điều
kiện tự nhiên và biến đổi khí hậu
|
|
24
|
Địa chất thủy văn,
mực nước
|
|
25
|
Bản đồ địa chất thổ
nhưỡng
|
|
26
|
Vùng ảnh hưởng biến
đổi khí hậu
|
|
27
|
Hiện trạng úng lụt,
triều cường
|
|
28
|
Biến đổi điều kiện
thủy văn
|
|
29
|
Quy hoạch vùng biển,
đảo
|
Biển,
đảo
|
|
30
|
Vùng khai thác tài
nguyên biển, đảo
|
|
31
|
Vùng cấm khai thác
|
|
32
|
Vùng ô nhiễm, suy thoái
|
|
33
|
Đồ án quy
hoạch chung
|
GIS
quy hoạch đô thị
|
Thực hiện 2014
|
34
|
Quy hoạch
phân khu
|
35
|
Quy hoạch bảo
tồn
|
Các
kho dữ liệu chuyên ngành cần liên thông kết nối thực hiện từ 2014-2016 Sở
TNMT và UBND quận/ huyện quản lý và cập nhật điều chỉnh quy hoạch
|
36
|
Quy hoạch sử
dụng đất
|
37
|
Quy hoạch
nhà cao tầng
|
38
|
Quy hoạch cảnh
quan
|
39
|
Quy hoạch
chi tiết xây dựng
|
40
|
Quy hoạch
phân lô đất
|
41
|
Quy hoạch mảng
xanh
|
42
|
Quy hoạch tầng
cao
|
43
|
Quy hoạch
cây xanh
|
44
|
Quy hoạch hạ tầng viễn thông
|
45
|
Quy hoạch cấp nước
|
46
|
Quy hoạch thoát nước
|
47
|
Quy hoạch hệ thống
điện
|
48
|
Quy hoạch phòng
cháy chữa cháy
|
49
|
Quy hoạch chiếu
sáng
|
50
|
Quy hoạch xử lý chất
thải
|
54
|
Quy hoạch đỗ
xe
|
52
|
Quy hoạch
giao thông
|
53
|
Quy hoạch
tuyến giao thông và kết nối giao thông
|
54
|
Quy hoạch
công trình giao thông
|
55
|
Chỉ tiêu
quy hoạch xây dựng hạ tầng đô thị
|
56
|
Quy hoạch
khu vực thương mại, tuyến phố kinh doanh
|
57
|
Quy định
xây dựng do UBND quận/ huyện ban hành
|
58
|
…
|
59
|
Địa chất công trình
|
GIS
hạ tầng đô thị
|
Thực
hiện 2014
|
60
|
Khoảng lùi xây dựng
|
61
|
Ranh cấp phép xây dựng
nhà, công trình
|
62
|
Cốt nền xây dựng
|
63
|
Hiện trạng tầng cao
|
64
|
Hiện trạng hạ tầng
hệ thống cấp nước
|
Các
kho dữ liệu chuyên ngành cần liên thông kết nối thực hiện từ 2014 - 2016 Sở
TNMT và UBND quận/ huyện quản lý và cập nhật tình hình thực hiện dự án đầu tư
|
65
|
Hiện trạng hạ tầng
hệ thống thoát nước
|
66
|
Hiện trạng úng lụt,
triều cường
|
67
|
Hiện trạng hạ tầng
hệ thống điện
|
68
|
Hiện trạng hạ tầng
hệ thống cáp viễn thông
|
69
|
Hiện trạng hạ tầng
hệ thống thu phát sóng BTS
|
70
|
Hiện trạng hạ tầng
hệ thống đại lý Internet
|
71
|
Hiện trạng hạ tầng
hệ thống Bưu cục, bưu điện, hòm thư
|
72
|
Hiện trạng hạ tầng đường giao thông
|
73
|
Hiện trạng hạ tầng
các công trình giao thông
|
74
|
Hiện trạng hạ tầng
sự cố giao thông
|
75
|
Hiện trạng hạ tầng
công trình PCCC
|
76
|
Hiện trạng hạ tầng
hệ thống chiếu sáng
|
77
|
Hiện trạng hạ tầng
hệ thống cây xanh
|
78
|
Hiện trạng hạ tầng
hệ thống công viên, mảng xanh đô thị
|
79
|
Hiện trạng hạ tầng
hệ thống xử lý chất thải
|
80
|
Hiện trạng hạ tầng
hệ thống cống
|
81
|
Hiện trạng hạ tầng
tuyến phố kinh doanh
|
82
|
…
|
83
|
Ký hiệu
|
GIS
nhà ở và công trình xây dựng
|
2014-2015
|
84
|
Nhà ở và công trình
xây dựng
|
85
|
Công trình xây dựng
cao tầng
|
86
|
Công trình ngầm
|
87
|
Nhà sở hữu nhà nước
|
88
|
Nhà ở tái định cư
|
89
|
Nhà ở xã hội
|
90
|
Quy hoạch vật liệu
xây dựng
|
Sản
xuất VLXD
|
2015
|
91
|
Sản xuất vật liệu
xây dựng
|
92
|
GIS chỉ tiêu xây dựng
phát triển đô thị
|
GIS
quản lý xây dựng và phát triển đô thị
|
2015
-2016
|
93
|
Quy hoạch số nhà
|
94
|
Địa chỉ số nhà
|
95
|
Vùng đổ phế thải
xây dựng
|
96
|
Chất lượng công
trình xây dựng
|
97
|
Thanh tra xây dựng
|
98
|
Giao dịch bất động
sản
|
|
|
99
|
Nhà đất ngăn chặn,
khiếu kiện
|
GIS
điều kiện pháp lý
|
2014
|
100
|
Các lớp GIS chuyên
ngành khác
|
Kết
nối dữ liệu với các CSDL và hệ thống thông tin chuyên ngành khác
|
2015
-2016
|