ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1494/QĐ-UBND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 04 tháng 07 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN
THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 03/2005/CT-BBCVT ngày 28 tháng
3 năm 2005 của Bộ Bưu chính Viễn thông, về đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin;
Căn cứ Công văn số 2840/BBCVT/TTra ngày 15 tháng
12 năm 2006 của Bộ Bưu chính Viễn thông về tăng cường phối hợp công tác phòng,
chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
Xét đề nghị của Sở Bưu chính, Viễn thông tại
Công văn số 33/SBCVT ngày 11 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp phòng, chống
tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 2. Giao cho Sở Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm thông báo
nội dung Quy chế này cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan biết,
thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Bưu chính,
Viễn thông, Sở Thương mại và Du lịch, Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Bưu chính, Viễn thông, để báo cáo;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, (");
- CT UBND tỉnh;
- Đ/c Đinh Văn Khiết-Phó CT;
- Đ/c Võ Minh Sơn-Phó VP;
- Lưu VT- CN, NC (T.14)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Khiết
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1494/QĐ-UBND ngày 04 tháng 07 năm 2007 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các nguyên tắc phối hợp giữa
các ngành có liên quan trong việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho Sở Bưu chính, Viễn thông; Sở
Thương mại và Du lịch; Cục Hải quan tỉnh; Công an tỉnh và các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ LIÊN QUAN
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Bưu chính, Viễn thông
1. Chủ động đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo và hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh, Sở Thương mại và Du lịch, Công an tỉnh
và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn đẩy mạnh công tác phối hợp
giữa các ngành trong việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành Công an, Hải
quan, Quản lý thị trường để có biện pháp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối
với việc trộm cắp cước viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu
chính, mạng chuyển phát; kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet
và các loại thẻ điện thoại lậu trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp chặt chẽ với Đài Kiểm soát tần số thuộc
Trung tâm Kiểm soát tần số khu vực VII và các doanh nghiệp viễn thông tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến
điện trên địa bàn, nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi chuyển lưu
lượng viễn thông qua biên giới.
4. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định
về quy trình nghiệp vụ đối với các doanh nghiệp bưu chính, doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ chuyển phát thư theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và xử
lý đối tượng vi phạm hành chính hoặc lập hồ sơ chuyển sang Cơ quan điều tra nếu
phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo quy định của Luật Thanh tra năm 2004 và
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Trường hợp cần sự hỗ trợ của các
đơn vị quản lý chuyên ngành (Cục Tần số, Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn
thông và Công nghệ thông tin) trong quá trình thanh tra, kiểm tra thì chủ trì đề
nghị phối hợp.
6. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ
tục trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng giám định về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Pháp lệnh Giám định tư
pháp ngày 29/9/2004 và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
7. Trong quá trình thực hiện, Sở Bưu chính Viễn
thông làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu nghi vấn vận chuyển hàng
lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, trộm cắp cước viễn thông.
Điều 4. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
1. Kịp thời tham mưu, đề xuất, thông báo âm mưu,
phương thức thủ đoạn của tội phạm trộm cắp cước viễn thông, vận chuyển hàng lậu,
hàng cấm qua đường bưu chính và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực
bưu chính viễn thông cho các doanh nghiệp và các ban ngành có liên quan để chủ
động phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả.
2. Chủ động triển khai các biện pháp nghiệp vụ, kịp
thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Khi phát hiện hoặc có thông báo của Sở Bưu chính
Viễn thông, Công an tỉnh tiến hành điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của
Pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi trộm cắp cước viễn thông, vận
chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát và các hành vi
vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông
tin.
4. Phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông và các ban
ngành có liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động cung cấp, sử dụng các
loại hình dịch vụ bưu chính viễn thông và Internet. Kịp thời kiến nghị, chấn chỉnh
khắc phục những sơ hở, thiếu sót không để địch và các loại đối tượng xấu lợi dụng
hoạt động gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Điều 5. Trách nhiệm của Cục Hải quan Đắk Lắk
1. Phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn tỉnh
thực hiện các biện pháp phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới theo đường bưu chính trong chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn do pháp luật quy định.
2. Trường hợp nhận được thông báo của Sở Bưu chính,
Viễn thông đề nghị phối hợp kiểm tra, xử lý hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu
qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; Cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp với
Sở Bưu chính, Viễn thông thực hiện kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chống buôn lậu,
nếu phát hiện hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu
chính, mạng chuyển phát, Cục Hải quan có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối
hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Thương mại và Du lịch
1. Phối hợp với các ngành Công an, Hải quan, Bưu
chính viễn thông kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu, hàng cấm vận chuyển qua mạng
bưu chính, mạng chuyển phát trong chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật
quy định.
2. Trường hợp nhận tin báo hoặc phát hiện các vụ việc
vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, Sở Thương mại
và Du lịch có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường kịp thời phối hợp
với Sở Bưu chính, Viễn thông kiểm tra, kiểm soát các túi bưu phẩm, bưu kiện, kiện
hàng hóa, phương tiện vận chuyển. Nếu phát hiện thấy có hành vi vi phạm pháp luật
thì phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Trách nhiệm của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
1. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và kiểm
soát các đại lý của doanh nghiệp mình theo đúng trách nhiệm, nhằm ngăn chặn các
vụ trộm cắp cước viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính,
mạng chuyển phát; kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet, các loại
thẻ điện thoại lậu.
2. Trường hợp phát hiện hoặc có nghi vấn trộm cắp
cước viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển
phát; hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet
trái pháp luật, các doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để làm
giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đồng thời báo cáo,
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Bưu chính, Viễn thông, Công an
tỉnh để tiến hành thanh kiểm tra, điều tra làm rõ theo quy định và chịu trách
nhiệm về tiến độ, tính chính xác của những thông tin, số liệu mà mình đã cung cấp.
3. Các doanh nghiệp viễn thông tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 03/2000/CT-TCBĐ ngày 10/4/2000, văn bản số 307/TCBĐ-TTr ngay
28/3/2001 của Tổng cục Bưu điện về ngăn chặn kinh doanh trái phép dịch vụ viễn
thông quốc tế và Chỉ thị 09/2003/CT-BBCVT ngày 23/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu
chính, Viễn thông về tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận
thương mại trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; tăng cường
công tác hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong các khâu khai thác nghiệp
vụ, rà soát lưu lượng, phát hiện các vấn đề phát sinh khi có dấu hiệu trộm cắp
cước viễn thông trong nước và quốc tế để phối hợp với các cơ quan nhà nước liên
quan ngăn chặn và xử lý kịp thời. Nâng cao tinh thần cảnh giác, không vì lợi
ích cục bộ của doanh nghiệp để sơ hở cho kẻ gian lợi dụng thực hiện hành vi vi
phạm thông qua dịch vụ và mạng của doanh nghiệp đang quản lý, khai thác.
4. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đã được
Bộ Bưu chính Viễn thông cấp phép, triển khai có hiệu quả dịch vụ, đồng thời áp
dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp để phát hiện và hạn chế việc
kinh doanh bất hợp pháp dịch vụ điện thoại Internet.
5. Các doanh nghiệp bưu chính, doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ chuyển phát thực hiện nghiêm túc các Thông tư liên tịch số
05/TTLT-TCBĐ-BNV-BTC-BTM ngày 26/7/1997 giữa Tổng cục Bưu điện, Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính và Bộ Thương mại hướng dẫn việc kiểm tra và xử lý vi phạm đối với
hàng hóa kinh doanh gửi qua đường bưu điện trong nước và Thông tư số
06/1998/TTLT-TCBĐ-TCHQ ngày 11/12/1998 giữa Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải
quan về việc làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm, hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và chuyển phát nhanh.
6. Các doanh nghiệp khai thác các dịch vụ bưu
chính, dịch vụ chuyển phát tiếp tục chỉ đạo và tăng cường công tác quản lý
trong các khâu vận chuyển, khai thác nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra chặt chẽ các
thủ tục, hóa đơn, chứng từ hợp pháp về nguồn gốc hàng hóa khi chấp nhận bưu phẩm,
bưu kiện trong nước, làm đầy đủ thủ tục đối với bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm,
hàng hóa xuất, nhập khẩu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu
qua đường bưu chính. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật
cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên thuộc doanh nghiệp quản lý để nắm vững và chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định về quy trình nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách
nhiệm và ý thức cảnh giác để không bị lợi dụng hoặc vì lợi ích cá nhân mà tiếp
tay cho các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại.
Chương 3.
CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 8. Nguyên tắc phối hợp giữa các ngành liên quan
1. Công tác phối hợp được thực hiện trên nguyên tắc
kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp
không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
2. Việc xử lý các vụ trộm cắp cước viễn thông, vận
chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, kinh doanh trái
pháp luật dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu của Cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện trên nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì việc xử lý, các đơn
vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chế độ trao đổi thông tin, tài liệu có liên quan đến công
tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin
1. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông
tin, các dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế; kinh doanh trái
pháp luật dịch vụ điện thoại Internet và các loại thẻ điện thoại lậu; gửi, vận
chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát phải được thực
hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông
tin phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện tử
nhưng phải có chữ ký điện tử xác nhận của Thủ trưởng cơ quan cung cấp.
2. Sở Bưu chính, Viễn thông, Công an tỉnh, Sở Thương
mại và Du lịch, Cục Hải quan và các doanh nghiệp phải cử người phụ trách việc
theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc phối hợp, giao nhận tài liệu,
số liệu liên quan. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông
tin, kịp thời báo cáo người có thẩm quyền trong việc xử lý thông tin, chỉ đạo
công tác phối hợp.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Thủ trưởng các cơ quan: Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Thương
mại và Du lịch, Cục Hải quan, Công an tỉnh và các doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ
chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Bưu chính, Viễn thông, để tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.