Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1054/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Hoàng Trung Hải
Ngày ban hành: 26/06/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Phát triển hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam

Theo Quyết định 1054/QĐ-TTg ban hành ngày 26/6/2014, từ nay đến năm 2020, định hướng đến 2030, phát triển hệ thống thông tin duyên hải (TTDH) VN được chú trọng các mục tiêu sau:

- Đến năm 2020, cung cấp dịch vụ TTDH theo tiêu chuẩn quốc tế và quốc gia cho tàu thuyền hoạt động tại Việt Nam và quốc tế; quản lý giám sát vị trí tàu thuyền theo Công ước về an toàn sinh mạng con người trên biển (Công ước SOLAS 74/88)

- Định hướng đến năm 2030: Quản lý giám sát vị trí tàu thuyền ngoài khuôn khổ Công ước SOLAS 74/88; phát triển định hướng hành hải điện tử (e-navigation)

Ngoài ra, ưu tiên đầu tư các dự án:

- Lắp đặt đài TTDH tại Trường Sa, Nam Định, Bến Tre; nâng cấp đài TTDH Đà Nẵng, Nha Trang, Thanh Hóa, Huế, Phan Thiết, Cà Mau, Kiên Giang…

- Xây dựng hệ thống đài vệ tinh mặt đất

- Thiết lập các trung tâm thu dự phòng tại 4 khu vực trong cả nước - Đầu tư hạ tầng mạng kết nối nội bộ các đài TTDH.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1054/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN DUYÊN HẢI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải tại Tờ trình số 6269/TTr-BGTVT ngày 30 tháng 5 năm 2014 về Quy hoạch phát triển hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

a) Phát triển hệ thống thông tin duyên hải phù hợp với định hướng phát triển mạng thông tin truyền thông quốc gia, ưu tiên sử dụng hạ tầng sẵn có, đảm bảo đồng bộ với quy hoạch phát triển ngành hàng hải và các ngành kinh tế khác có liên quan; đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế biển, đảo và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên biển, đảo;

b) Đảm bảo hệ thống thông tin duyên hải là hệ thống thông tin chủ đạo về cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin cấp cứu, an toàn, an ninh; tìm kiếm, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó ô nhiễm môi trường biển; góp phần đảm bảo thông tin liên lạc và tăng cường bảo vệ quốc phòng, an ninh;

c) Phát triển hệ thống thông tin duyên hải theo hướng hiện đại với chất lượng ngày càng cao đáp ứng xu hướng phát triển của thế giới, phù hợp với lộ trình gia nhập các điều ước quốc tế về hàng hải và phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

2. Mục tiêu quy hoạch

a) Mục tiêu chung:

- Phát triển hệ thống thông tin duyên hải nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ thông tin và truyền thông cho người và phương tiện hoạt động trên các vùng biển, đảo; phục vụ công tác quản lý điều hành, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn; an toàn, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường biển; phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế biển, đảo;

- Phát triển hệ thống các đài thông tin duyên hải Việt Nam nhằm đáp ứng lộ trình hiện đại hóa hệ thống cấp cứu và an toàn hàng hải toàn cầu (GMDSS) của Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO);

- Đa dạng hóa dịch vụ nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thông tin duyên hải.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2020:

+ Nâng cao năng lực sẵn sàng cung cấp dịch vụ thông tin duyên hải theo tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn quốc gia cho 100% tàu thuyền (bao gồm tàu vận tải và tàu cá), phương tiện hoạt động trên các vùng biển, đảo của Việt Nam và tàu thuyền, phương tiện của Việt Nam hoạt động trên các vùng biển quốc tế;

+ Đáp ứng yêu cầu quản lý giám sát vị trí 100% tàu thuyền theo quy định tại Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (Công ước SOLAS 74/88) mà Việt Nam là thành viên.

- Định hướng đến năm 2030:

+ Mở rộng đối tượng quản lý giám sát vị trí đối với các tàu thuyền không tuân theo tiêu chuẩn của Công ước SOLAS 74/88;

+ Phát triển các hệ thống hỗ trợ hành hải đáp ứng định hướng hành hải điện tử (e-navigation).

3. Nội dung quy hoạch

a) Phát triển hệ thống thông tin duyên hải:

- Phát triển hạ tầng hệ thống thông tin duyên hải, gồm:

+ Triển khai công nghệ số trên các băng tần MF/HF/VHF cho các đài thông tin duyên hải loại I tại Thành phố Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh;

+ Bổ sung và phát triển hạ tầng để nâng cao năng lực thông tin cho các đài thông tin duyên hải tại những khu vực có mật độ tàu thuyền, lưu lượng thông tin liên lạc lớn như: Hòn Gai, Thanh Hóa, Bến Thủy, Hòn La, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Lý Sơn, Quy Nhơn, Phú Yên, Phan Rang, Phan Thiết, Cần Thơ, Cà Mau, Kiên Giang;

+ Từng bước thiết lập mới các đài thông tin duyên hải tại Nam Định, Quảng Bình, Bến Tre, Tiền Giang, Bạc Liêu, đảo Phú Quý và khu vực quần đảo Trường Sa;

+ Thiết lập các đài thu dự phòng nhằm nâng cao chất lượng thông tin tại 04 khu vực, gồm: Khu vực từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh, từ Quảng Bình đến Quy Nhơn, từ Phú Yên tới Ninh Thuận và từ Bình Thuận tới Kiên Giang;

+ Ứng dụng các công nghệ giám sát, điều khiển liên đài cho toàn hệ thống; kiện toàn hạ tầng mạng kết nối nội bộ các đài thông tin duyên hải sử dụng công nghệ truyền dẫn cáp quang, vệ tinh,... để đảm bảo độ tin cậy, tính sẵn sàng và khả năng xử lý hiệp đồng trong toàn hệ thống;

+ Nâng cấp các đài thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat (LES), đài vệ tinh mặt đất, Trung tâm điều khiển và xử lý dữ liệu báo động cấp cứu qua vệ tinh Cospas - Sarsat (LUT/MCC) đáp ứng định hướng phát triển của Inmarsat sử dụng hệ thống vệ tinh I4, I5 và của Cospas-Sarsat sử dụng hệ thống vệ tinh tầm trung MEOSAR; thiết lập mạng dịch vụ thông tin vệ tinh băng rộng trên cơ sở sử dụng hệ thống vệ tinh Vinasat quốc gia để phát triển hệ thống thông tin biển, đảo.

- Thiết lập hệ thống quản lý tàu thuyền (AIS) trạm bờ và ứng dụng AIS vệ tinh nhằm hỗ trợ hành hải, quản lý và theo dõi tàu thuyền hoạt động trên biển, kết nối, đồng bộ với các hệ thống thông tin khác như LRIT, VTS.

- Từng bước đầu tư hệ thống thông tin hỗ trợ hành hải, giám sát tàu (VTS) phục vụ khai thác, điều hành, kiểm soát và quản lý các phương tiện hoạt động tại các cảng tổng hợp quốc gia quan trọng, lưu lượng phương tiện lớn.

- Nâng cấp và phát triển hệ thống thông tin duyên hải đáp ứng định hướng hành hải điện tử (e-navigation) của Tổ chức hàng hải quốc tế nhằm cung cấp các dịch vụ thông tin đa dạng, được chuẩn hóa giữa tàu biển với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành như Cảng vụ hàng hải, Hoa tiêu, Bảo đảm an toàn hàng hải, tìm kiếm, cứu nạn và các doanh nghiệp cảng biển, doanh nghiệp vận tải biển.

b) Phát triển các dịch vụ thông tin trên biển:

- Duy trì, bảo đảm chất lượng dịch vụ trực canh thông tin cấp cứu, khẩn cấp, an toàn, an ninh và thông tin thông thường trên các phương thức sóng mặt đất và vệ tinh;

- Triển khai cung cấp các dịch vụ trực canh cấp cứu mới trong lĩnh vực thông tin vệ tinh theo định hướng của Tổ chức hàng hải quốc tế;

- Triển khai cung cấp dịch vụ giám sát, theo dõi vị trí tàu; hành hải điện tử; đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ quản lý nhà nước đối với phương tiện hoạt động trên biển;

- Phát triển và cung cấp các dịch vụ thông tin duyên hải mới sử dụng công nghệ số trên băng tần VHF/MF/HF và công nghệ vệ tinh băng rộng.

c) Phát triển nguồn nhân lực:

- Nâng cao trình độ người khai thác và kỹ thuật viên của hệ thống thông tin duyên hải theo hướng áp dụng công nghệ mới trong khai thác và điều hành;

- Đào tạo trưởng ca khai thác các đài loại I, II, đài vệ tinh, trạm mặt đất khu vực (LES), trung tâm tìm kiếm, cứu nạn (LUT/MCC) đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về thông tin duyên hải;

- Nâng cấp cơ sở vật chất và năng lực đội ngũ giảng viên trung tâm đào tạo nghiệp vụ viễn thông hàng hải phục vụ hoạt động đào tạo nghiệp vụ thông tin duyên hải;

- Đào tạo và phổ cập kiến thức nghiệp vụ khai thác hệ thống thông tin liên lạc cho người đi biển.

4. Một số giải pháp, chính sách chủ yếu

a) Các giải pháp về cơ chế chính sách:

- Tổ chức rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật theo hướng hiện đại, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

- Xây dựng bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang thiết bị thông tin an toàn cho tàu, thuyền không tuân theo tiêu chuẩn quốc tế (quy định tại Công ước SOLAS 74/88);

- Xây dựng lộ trình chuyển đổi công nghệ sang công nghệ số cho các đài thông tin duyên hải; chuyển đổi trang thiết bị thông tin liên lạc đầu, cuối của tàu thuyền, phương tiện hoạt động trên biển, đặc biệt là tàu cá;

- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng dịch vụ thông tin duyên hải khi đầu tư chuyển đổi công nghệ.

b) Các giải pháp về khoa học - công nghệ:

- Từng bước ứng dụng công nghệ số cho hệ thống các đài thông tin duyên hải nhằm hiện đại hóa, tăng cường năng lực cho hệ thống thông tin duyên hải phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới;

- Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trên thế giới đối với hệ thống thông tin ngành hàng hải; hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật đối với hệ thống thông tin duyên hải phù hợp với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên;

- Tập trung huy động mọi nguồn lực, có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các viện, trường, doanh nghiệp trong nước nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng sản phẩm phục vụ cho thông tin liên lạc ngành hàng hải; đẩy mạnh ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, chủ động chuyển giao các công nghệ, tiến bộ kỹ thuật áp dụng trong hệ thống thông tin ngành hàng hải;

- Tổ chức các cuộc hội thảo khoa học về thông tin liên lạc ngành hàng hải.

c) Các giải pháp về tài chính:

- Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, quỹ viễn thông công ích, nguồn vốn hỗ trợ phát triển (vốn ODA) và các nguồn vốn hợp pháp khác tham gia xây dựng phát triển hệ thống thông tin duyên hải, đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải;

- Xây dựng cơ chế huy động các nguồn vốn, cơ chế ưu đãi và sử dụng các nguồn thu của ngành để đảm bảo đầu tư cho phát triển hệ thống thông tin duyên hải;

- Bảo đảm nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm để triển khai thực hiện các dự án theo quy hoạch.

d) Các giải pháp về nguồn nhân lực:

- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo chuyên ngành viễn thông và công nghệ thông tin hàng hải, phục vụ công tác đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực thông tin duyên hải;

- Tập huấn nghiệp vụ, tổ chức các khóa học quản lý, chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ thông tin duyên hải cho đội ngũ nhân viên, cán bộ, công chức;

- Tổ chức các cuộc hội thảo, xây dựng chương trình tập huấn phổ biến kiến thức nghiệp vụ thông tin liên lạc cho người đi biển;

- Xây dựng chính sách đãi ngộ thích hợp cho cán bộ, công chức tại các đơn vị, nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

đ) Các giải pháp về hợp tác quốc tế:

- Tích cực tham gia các hoạt động hội nghị, hội thảo, đào tạo của tổ chức hàng hải quốc tế và các tổ chức quốc tế khác; đẩy mạnh hoạt động hợp tác trong lĩnh vực thông tin cấp cứu, an toàn an ninh, tìm kiếm, cứu nạn hàng hải với các nước trong khu vực;

- Khảo sát và học tập mô hình phát triển mạng lưới thông tin duyên hải của các nước trên thế giới.

5. Một số dự án ưu tiên đầu tư

a) Thiết lập mới đài thông tin duyên hải tại khu vực quần đảo Trường Sa, tỉnh Nam Định, tỉnh Bến Tre;

b) Bổ sung nâng cao năng lực thu, phát cho các đài thông tin duyên hải tại Đà Nẵng, Nha Trang, Thanh Hóa, Bến Thủy, Huế, Quy Nhơn, Phú Yên, Phan Thiết, Cà Mau, Kiên Giang;

c) Đầu tư xây dựng hệ thống đài vệ tinh mặt đất Cospas Sarsat thế hệ mới (MEOLUT); đầu tư, nâng cấp hệ thống VNLUT/MCC đáp ứng định hướng phát triển của tổ chức Cospas-Sarsat chuyển sang hệ thống vệ tinh tầm trung MEOSAR;

d) Thiết lập các trung tâm thu dự phòng nhằm nâng cao chất lượng thông tin tại 04 khu vực: Khu vực từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh, từ Quảng Bình đến Quy Nhơn, từ Phú Yên tới Ninh Thuận và từ Bình Thuận tới Kiên Giang;

đ) Đầu tư hạ tầng mạng kết nối nội bộ các đài thông tin duyên hải sử dụng các công nghệ truyền dẫn cáp quang, vệ tinh;

e) Đầu tư hệ thống VTS luồng Quảng Ninh, Đà Nẵng.

Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ Giao thông vận tải

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch;

b) Chỉ đạo nghiên cứu xây dựng kế hoạch, lộ trình số hóa một số đài thông tin duyên hải trọng điểm;

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ tổ chức xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng dịch vụ thông tin duyên hải, trang thiết bị an toàn trên các tàu, thuyền thuộc đối tượng quản lý của ngành giao thông vận tải phù hợp với nhu cầu phát triển của Việt Nam và thông lệ quốc tế;

d) Chỉ đạo huy động các nguồn vốn để đầu tư, phát triển hệ thống thông tin duyên hải theo quy hoạch được duyệt;

đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đối tượng sử dụng dịch vụ thông tin duyên hải trong quá trình chuyển đổi công nghệ tương tự (Analog) sang công nghệ số;

e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng và các địa phương liên quan tổ chức hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền cho tàu thuyền hoạt động trên biển về các tần số phát tin dự báo thiên tai, trực canh cấp cứu, an toàn và tìm kiếm, cứu nạn của hệ thống các đài thông tin duyên hải.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan tổng hợp, bố trí đủ vốn đầu tư phát triển cho các nhiệm vụ, chương trình, dự án theo quy hoạch được duyệt;

b) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (vốn ODA) để thực hiện quy hoạch.

3. Bộ Tài chính

Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí và bảo đảm nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ phát triển hệ thống thông tin duyên hải theo quy hoạch được duyệt.

4. Bộ Quốc phòng

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng quy chế cung cấp thông tin phục vụ tìm kiếm, cứu nạn và đảm bảo quốc phòng, an ninh.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý tài nguyên viễn thông đảm bảo hoạt động của hệ thống thông tin duyên hải phù hợp với điều kiện của Việt Nam và theo thông lệ quốc tế; ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát các đài vô tuyến tự phát của ngư dân;

b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị thông tin liên lạc trên biển.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn về trang thiết bị thông tin an toàn trên các tàu, thuyền thuộc đối tượng quản lý của Bộ phù hợp với hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thông tin duyên hải;

b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng thông tin duyên hải đã được đầu tư để cung cấp dịch vụ thông tin, quản lý tàu cá và phục vụ công tác tìm kiếm, cứu nạn, phòng chống thiên tai trên biển;

c) Tổ chức biên soạn và cung cấp các bản tin thông tin về nghề cá cho các đài thuộc hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam;

d) Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thông tin liên lạc, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho người sử dụng hệ thống thông tin duyên hải;

đ) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc hỗ trợ các đối tượng tàu cá sử dụng dịch vụ thông tin duyên hải khi đầu tư chuyển đổi từ công nghệ tương tự sang công nghệ số.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường

a) Chỉ đạo Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia kết nối với hệ thống thông tin duyên hải để cung cấp bản tin dự báo thời tiết biển;

b) Phối hợp cung cấp thông tin, tuyên truyền phổ biến về công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường biển trên các bản tin của Đài thông tin duyên hải.

8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương

a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin duyên hải tại địa phương;

b) Phối hợp với các đơn vị đài thông tin duyên hải trong công tác tổ chức thông tin phục vụ phòng, chống lụt, bão và thiên tai trên biển;

c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn ngư dân sử dụng trang thiết bị liên lạc; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các đài vô tuyến tự phát của ngư dân theo quy định;

d) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc hỗ trợ ngư dân trên địa bàn sử dụng dịch vụ thông tin duyên hải khi đầu tư chuyển đổi từ công nghệ tương tự sang công nghệ số.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Quyết định này thay thế Quyết định số 269/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống các đài thông tin duyên hải Việt Nam đến năm 2000 và định hướng đến năm 2010.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hoàng Trung Hải

 

THE PRIME MINISTER
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 1054/QD-TTg

Hanoi, June 26, 2014

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON DEVELOPMENT OF VIETNAM’S COASTAL COMMUNICATION SYSTEM UP TO 2020, WITH ORIENTATIONS TOWARD 2030

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 14, 2005 Vietnam Maritime Code;

Pursuant to the Government’s Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on the formulation, appraisal, approval and management of socio-economic development master plans, and Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP;

Considering the Ministry of Transport’s proposal in Report No. 6269/TTr-BGTVT of May 30, 2014, on the master plan on development of Vietnam s coastal communication system up to 2020, with orientations toward 2030,

DECIDES:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Development viewpoints

a/ To develop the coastal communication system in line with the orientations on development of the national information and communication network, prioritizing the use of existing infrastructure facilities, ensuring consistency with master plans on development of the maritime industry and other relevant industries and meeting the demands for marine and island economic development and sea and island defense and security maintenance;

b/ To ensure that the coastal communication system will play the key role in providing, receiving and processing information about maritime distress, safety and security, search and rescue, natural disaster prevention and control and response to marine environmental pollution, and contribute to ensuring smooth communication and protecting national defense and security;

c/ To develop a modem coastal communication system with increasing quality in line with the development trend in the world and Vietnam’s roadmap for accession to maritime treaties and practical conditions.

2. Planning objectives

a/ General objectives:

- To develop the coastal communication system so as to ensure provision of information and communication services to seafarers and vessels operating at sea and on islands and serve the management and administration of natural disaster prevention and control, search and rescue, maritime safety and security and marine environmental protection activities as well as the performance of sea and island defense and security maintenance and marine and island economic development tasks;

- To develop the national system of coastal communication stations in accordance with the International Maritime Organization (IMO)’s roadmap for modernizing the global maritime distress and safety system (GMDSS);

- To diversify services so as to meet requirements of marine and island economic development and defense and security maintenance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Specific objectives:

- By 2020:

+ To increase capacity and readiness to provide coastal communication services of international and national standards for all vessels (including cargo and fishing vessels) and vessels operating in Vietnam’s sea and island areas and Vietnamese vessels operating in international sea areas;

+ To meet the requirement of tracking of all vessels in accordance with the International Convention on the Safety of Life at Sea (SOLAS Convention 74/88) to which Vietnam is a contracting party;

- Orientations toward 2030:

+ To expand the scope of tracking to vessels not yet governed by the SOLAS Convention 74/88)

+ To develop navigation support systems to serve e-navigation.

3. Planning contents

a/ Developing the coastal communication system:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ To apply digital technology on MF/HF/VHF frequencies for grade-I coastal communication stations in Hai Phong and Ho Chi Minh City;

+ To build and develop infrastructure so as to improve information capacity of coastal communication stations in areas where concentrate great numbers of vessels, thus requiring high communication capacity such as Hon Gai, Thanh Hoa, Ben Thuy, Hon La, Hue, Da Nang, Nha Trang, Ly Son, Quy Nhon, Phu Yen, Phan Rang, Phan Thiet, Can Tho, Ca Mau and Kien Giang;

+ To step by step build new coastal communication stations in Nam Dinh, Quang Binh, Ben Tre, Tien Giang, Bac Lieu and on Phu Quy island and Truong Sa archipelago;

+ To build standby receiver stations so as to raise information quality in the 4 regions from Quang Ninh to Ha Tinh, from Quang Binh to Quy Nhon, from Phu Yen to Ninh Thuan and from Binh Thuan to Kien Giang;

+ To apply station-to-station monitoring and control technologies to the entire system; to consolidate the infrastructure of the local-area network connecting coastal communication stations using optical-fiber cable and satellite transmission technologies so as ensure reliability, readiness and coordinated processing capability within the entire system;

+ To upgrade Inmarsat land earth stations (LES), satellite earth stations and Cospas- Sarsat local user terminals/mission control centers (LUT/MCC) to meet the orientations of using Inmarsat 14 and 15 satellites and Cospas-Sarsat medium earth orbiting search and rescue (MEOSAR) system; to establish a broadband satellite service network on the basis of using the national satellite system (Vinasat) so as to develop the sea and island communication system.

- To establish automatic identification system (AIS) shore-based stations and satellite AIS to support navigation and manage and monitor vessels operating at sea in connection and synchronization with other communication systems such as long-range identification and tracking (LRIT) and vessel traffic service (VTS) systems.

- To step by step invest in the VTS system to serve the operation, administration, control and management of vessels operating in national key multi-purpose ports which accommodate large numbers of vessels.

- To upgrade and develop the coastal communication system to meet IMO’s e-navigation development orientations so as to provide diverse standardized communication services to seagoing ships and specialized state management agencies such as port, pilotage, maritime safety and search and rescue authorities, and port and sea shipping businesses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To maintain and ensure the quality of distress watchkeeping services and emergency, safety and security and other communication services using terrestrial radio and satellite techniques.

- To provide new distress watchkeeping services using communication satellites according to IMO’s orientations;

- To provide vessel tracking and e-navigation services to meet the demand for information to serve the state management of vessels operating at sea;

- To develop and provide new coastal communication services using digital technology on VHF/MF/HF frequencies and broadband satellite technologies.

c/ Developing human resources:

- To raise qualifications of coastal communication system operators and technicians to be capable of applying new technologies in operation and administration work;

- To train chief operators for grade-I and -II stations, satellite stations, regional LESs and LUTs/MCCs to meet the requirements of international integration in coastal communication;

- To upgrade physical foundations and improve the quality of the lecturing staff of maritime telecommunications training centers to provide training in coastal communication operations;

- To train and disseminate knowledge on the use of information and communication systems among seafarers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Mechanisms and policies:

- To review and improve legal provisions toward modernity and consistency with treaties to which Vietnam is a contracting party;

- To supplement standards and national technical regulations on safety and communication devices and equipment applicable to vessels which fail to comply with international standards (regulations of the SOLAS 74/88 Convention);

- To develop a roadmap for coastal communication stations to shift to digital technology; to replace information and communication equipment terminals for vessels operating at sea, especially fishing vessels;

- To create mechanisms and policies to support coastal communication service users when making investment to renew technology.

b/ Science and technology:

- To step by step apply digital technology in order to modernize, and raise capacity of, the coastal communication system in line with the development trend in the world;

- To apply world standards and technical regulations to maritime communication systems; to improve national technical regulations applicable to the coastal communication system in conformity with relevant treaties to which Vietnam is a contracting party;

- To concentrate efforts on mobilizing all resources and adopting policies to support and encourage domestic institutions, universities and enterprises to conduct research and development and applied research so as to turn out information and communication products for the maritime industry; to step up the application of scientific research outcomes and take the initiative in transferring technologies and technical advances for application in maritime communication systems;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Finance:

- To prioritize funds from the state budget and public-utility telecommunications fund, official development assistance (ODA) sources and other lawful financing sources for investment in the development of the coastal communication system and maritime safety and security assurance;

- To create mechanisms to raise funds and mechanisms for prioritizing and using revenues of the maritime industry to invest in the development of the coastal communication system;

- To ensure annual state budget funds for implementation of projects under the master plan.

d/ Human resources:

- To increase investment in the construction of physical foundations for maritime telecommunications and information technology training institutions to serve the training of high-quality human resources for coastal communication;

- To provide professional training in and organize training courses on managerial and professional skills for cadres and civil servants so as to raise their professional qualifications in coastal communication;

- To organize seminars and make plans on training and dissemination of information and communication knowledge to seafarers;

- To adopt appropriate treatment policies for cadres and civil servants so as to attract high-quality human resources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To actively participate in conferences, seminars and training activities organized by the IMO and other international organizations; to promote cooperation with regional countries in the fields of emergency information and maritime safety and security, research and rescue;

- To study models of development of coastal communication networks in the world.

5. Some projects prioritized for investment

a/ Building new coastal communication stations on Truong Sa archipelago,and in Nam Dinh and Ben Tre provinces;

b/ Increasing capacity for the coastal communication stations in Da Nang, Nha Trang, Thanh Hoa, Ben Thuy, Hue, Quy Nhon, Phu Yen, Phan Thiet, Ca Mau and Kien Giang;

c/ Building a system of new-generation Cospas-Sarsat medium earth orbit local user terminals (MEOLUT); investing in and upgrading the VNLƯT/MCC system to meet Cospas- Sarsat development orientations of shifting to use the MEOSAR satellite system;

d/ Building standby receiver stations so as to increase information quality in the 4 regions from Quang Ninh to Ha Tinh, from Quang Binh to Quy Nhon, from Phu Yen to Ninh Thuan and from Binh Thuan to Kien Giang;

dd/ Investing in the infrastructure of the local-area network that links coastal communication stations using optical-fiber and satellite transmission technologies;

e/ Investing in the VTS for Quang Ninh and Da Nang routes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Ministry of Transport shall:

a/Assume the prime responsibility for, and coordinate with other ministries, sectors and localities in, organizing the implementation of the master plan;

b/ Direct the study and preparation of digitalization plans and roadmaps for some key coastal communication stations;

c/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Information and Communications and the Ministry of Science and Technology in, elaborating and promulgating standards and technical regulations on the quality of coastal communication services and safety equipment on board vessels under the management of the transport sector in conformity with Vietnam’s development requirements and international practices;

d/ Direct the mobilization of funds from various sources for investment in the development of the coastal communication system under the approved master plan;

dd/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries, sectors and localities in, proposing the creation of mechanisms and policies to support coastal communication service users in the course of shifting from analog to digital technology;

e/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Agricultural and Rural Development, the Ministry of National Defense and related localities in, disseminating guidelines and information on the coastal communication station system’s frequencies used for natural disaster forecasting, distress watch, safety, search and rescue activities.

2. The Ministry of Planning and Investment shall:

a/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport and related agencies in, summarizing and allocating sufficient development investment capital for the performance of tasks and implementation of programs and projects under the approved master plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment in allocating and assuring state budget funds for investment in the development of the coastal communication system under the approved master plan.

4. The Ministry of National Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport, the Ministry of Agricultural and Rural Development, the Ministry of Information and Communications and related agencies in, drafting a regulation on provision of information to serve search and rescue and defense and security maintenance.

5. The Ministry of Information and Communications shall:

a/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, drafting, and organizing the implementation of, regulations on management of telecommunications resources so as to ensure that the coastal communication system operates in conformity with Vietnam’s conditions and international practices; promulgate a regulation on inspection and control of radio stations spontaneously built by fishermen themselves;

b/ Coordinate with the Ministry of Transport, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Science and Technology and related agencies in, formulating national standards and technical regulations on information and communication devices for use at sea.

6. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:

a/ Assume the prime responsibility for formulating and promulgating standards and technical regulations on information and safety equipment and devices on board vessels under its management in conformity with technical infrastructure and technologies of the coastal communication system;

b/ Coordinate with the Ministry of Transport in making the fullest use of available coastal communication infrastructure to provide communication services, manage fishing vessels and serve search, rescue and natural disaster prevention and control at sea;

c/ Compile and provide fishing newsletters to the stations belonging to the Vietnam’s coastal communication system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd/ Coordinate with the Ministry of Transport in supporting fishing vessels that use coastal communication services when shifting from analog to digital technology.

7. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:

a/ Direct the National Center for Hydrometeorological Forecasting to provide sea weather forecasts to the coastal communication system;

b/ Provide information and participate in the dissemination of information about marine resources and environment protection through newscasts of coastal communication stations.

8. People’s Committees of coastal provinces and centrally run cities shall:

a/ Coordinate with the Ministry of Transport in investing in coastal communication infrastructure in their localities;

b/ Coordinate with coastal communication stations in providing communication services to serve flood, storm and at-sea natural disaster prevention and control;

c/ Disseminate and guide fishermen to use communication devices and equipment; increase inspection and control of radio stations spontaneously built by fishermen according to regulations;

d/ Coordinate with the Ministry of Transport in supporting local fishermen who use coastal communication services when shifting from analog to digital technology.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decision replaces the Prime Minister’s Decision No. 269/TTg of April 26, 1996, approving the master plan on the system of Vietnam’s coastal communication stations up to 2000, with orientations toward 2010.

Article 4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of People’s Committees of coastal provinces and centrally run cities and related organizations and individuals shall implement this Decision.-

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Hoang Trung Hai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1054/QĐ-TTg ngày 26/06/2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.110

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.192.3
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!