ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2014/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 07 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng
12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6
năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP
ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ cổng trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
25/2013/QĐ-TTg ngày 4 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Quyết định số
34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về quản lý và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan báo
chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TT&TT;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐTCP;
- TTTU;
- TTHĐND tỉnh;
- CT và PCT UBND tỉnh;
- VP: PCVP và CV;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hòa
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I.
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi
chung là đơn vị, địa phương) và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế theo các quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Cung cấp thông tin: là việc các tổ
chức, cá nhân trao đổi, trả lời thông tin cho báo chí về hoạt động của đơn vị,
địa phương thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, địa phương mình.
2. Đăng, phát thông tin: là việc các
cơ quan báo chí đưa ý kiến, thông tin của các tổ chức, cá nhân cung cấp lên các
loại hình báo chí như báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử... hoặc Trang
Thông tin điện tử tổng hợp nhằm mục đích phổ biến, tuyên truyền.
3. Xử lý thông tin: là việc các tổ chức,
cá nhân trao đổi trực tiếp (qua các hình thức: đối thoại, họp báo, giao ban báo
chí...) hoặc bằng văn bản nhằm bày tỏ quan điểm, thái độ, ý kiến đối với nội
dung thông tin liên quan được báo chí đăng, phát.
Chương II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Cung cấp
thông tin cho báo chí
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức cung
cấp thông tin cho báo chí về các hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh bằng các hình thức:
a) Đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh Thừa Thiên Huế tại địa chỉ:
http://www.thuathienhue.gov.vn.
b) Hàng tháng cung cấp thông tin định
kỳ cho báo chí trên Cổng Thông tin điện tử và cập nhật
thông tin trên Cổng thông tin điện tử theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011
của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước.
c) Định kỳ 3 tháng một lần tổ
chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí, tiếp nhận và trả lời những ý kiến
của các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh về các hoạt động thông tin kinh tế,
khoa học kỹ thuật, văn hoá xã hội, an ninh trật tự.. .Việc tổ chức hợp báo thực
hiện theo quy định hiện hành.
d) Trong các trường hợp đột xuất cần
cung cấp thông tin cho báo chí, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có thông báo riêng.
2. Các đơn vị, địa phương tổ chức
cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan, về lĩnh vực, địa bàn
thuộc phạm vi quản lý thông qua các hình thức sau:
a) Đăng tải thông tin trên Trang
Thông tin điện tử của đơn vị, địa phương; đồng thời, cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định hiện hành.
b) Khi thấy cần thiết, các đơn vị, địa
phương tổ chức hợp báo hoặc đăng thông cáo báo chí; có thể đăng ký cung cấp
thông tin thông qua giao ban báo chí định kỳ do Sở Thông tin và Truyền thông tổ
chức theo quy định hiện hành.
c) Trong trường hợp đột xuất cần cung
cấp thông tin cho báo chí, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước tổ chức cung cấp
thông tin cho báo chí theo đúng quy định của Luật Báo chí và quy định tại Quy
chế này.
3. Cổng Thông tin điện tử tỉnh có
trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp thời,
chính xác các thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trong tỉnh, các Văn
phòng đại diện và phóng viên thường trú của các báo, tạp chí tại tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 4. Người
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của đơn vị, địa phương (sau đây gọi là Người phát ngôn):
a) Người đứng đầu các đơn vị, địa
phương.
b) Người được người đứng đầu đơn vị,
địa phương giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa
chỉ thư điện tử công vụ của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho
các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và phải được đăng tải
trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh hoặc Trang Thông tin điện tử của đơn vị, địa
phương.
c) Trong trường hợp cần thiết, người
đứng đầu các đơn vị, địa phương có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc
đơn vị, địa phương mình làm Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
(sau đây gọi chung là người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người
phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ
thể được giao.
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện
bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức
vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử công vụ của người được ủy quyền phát
ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc
trang Thông tin điện tử của đơn vị, địa phương trong thời hạn 12 giờ kể từ khi
ký văn bản ủy quyền.
2. Người phát ngôn và người được ủy
quyền phát ngôn phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức, viên chức thuộc
biên chế chính thức và đang công tác tại đơn vị, địa phương.
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng
vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan.
c) Am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của đơn vị, địa phương mà mình
đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định
của pháp luật về báo chí.
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử
lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
3. Các cá nhân của đơn vị, địa phương
được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được
nhân danh đơn vị, địa phương để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí;
không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật;
trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung thông tin đã cung cấp.
4. Người được ủy quyền phát ngôn
không được ủy quyền tiếp cho người khác.
Điều 5. Quyền và
trách nhiệm của Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn và người được ủy
quyền phát ngôn được nhân danh, đại diện đơn vị, địa phương phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do người phát ngôn và người được ủy
quyền phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của đơn vị, địa
phương.
2. Người phát ngôn, người được ủy quyền
phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình
cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ,
đột xuất cho báo chí theo quy định tại Quy chế này để trả lời các phản ánh, kiến
nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển
đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Người phát ngôn, người được ủy quyền
phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước;
những vấn đề thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn phát ngôn của đơn vị, địa phương.
b) Các vụ án, vụ việc đang được điều
tra, chưa xét xử, trừ trường hợp các đơn vị, địa phương, cơ quan điều tra có
yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra
và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
c) Những văn bản, chính sách, đề án
đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có
thẩm quyền cho phép phổ biến.
d) Các vụ việc trong quá trình thanh
tra, nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo, những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn
giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết
luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp
thông tin cho báo chí.
đ) Trong trường hợp nội dung phát
ngôn vượt quá thẩm quyền hoặc chưa đủ thông tin để cung cấp cho báo chí, Người
phát ngôn và người được ủy quyền phát ngôn được phép hẹn trả lời vào thời gian
thích hợp hoặc trả lời bằng văn bản, nhưng không quá 30 (ba mươi) ngày.
e) Những vấn đề đã được đăng tải trên
Trang Thông tin điện tử của đơn vị, địa phương.
4. Người phát ngôn, người được ủy quyền
phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng đơn vị, địa
phương về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Người phát ngôn, người được ủy quyền
phát ngôn chịu trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan báo chí
trừ các trường hợp qui định tại khoản 3 Điều này.
5. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc các đơn vị, địa phương được phát ngôn trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức thuộc thẩm quyền của đơn vị, địa
phương và chịu trách nhiệm về thông tin phát ngôn.
Điều 6. Xử lý
thông tin
1. Trả lời thông tin trên báo chí
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin
trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội thuộc
phạm vi quản lý của các đơn vị, địa phương nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng
dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc đột xuất, bất
thường cần có ngay thông tin ban đầu của các đơn vị, địa phương thì Người phát
ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung
cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc,
kể từ khi vụ việc xảy ra.
b) Khi nhận được thông tin do báo chí
đăng, phát hoặc khi có công văn chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
các vấn đề được báo chí đăng, phát có liên quan đến hoạt động của đơn vị, địa
phương, thì chậm nhất trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày báo chí đăng
phát thì người đứng đầu đơn vị, địa phương phải khẩn trương tổ chức kiểm tra,
xác minh, làm rõ sự việc và trả lời bằng văn bản về kết quả, biện pháp giải quyết
gửi các cơ quan báo chí đã đưa tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên
giáo Tỉnh uỷ và Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Tiếp thu thông tin của báo chí
a) Trong trường hợp báo chí thông tin
đúng thì đơn vị, địa phương được báo chí phản ánh phải tiếp thu nội dung thông
tin, có biện pháp sửa chữa, khắc phục các vi phạm theo quy định hiện hành. Người
đứng đầu các đơn vị, địa phương được báo chí phản ánh chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp thu, sửa chữa các vi phạm được báo chí
phản ánh.
b) Khi báo chí đăng, phát không đúng
sự thật, các đơn vị, địa phương có quyền yêu cầu đính chính và trao đổi bằng văn
bản với cơ quan báo chí. Văn bản trao đổi của các đơn vị, địa phương phải được
cơ quan báo chí đăng phát theo đúng quy định.
c) Trường hợp không nhất trí với văn
bản trao đổi của các đơn vị, địa phương thì cơ quan báo chí có quyền thông tin
tiếp để làm rõ quan điểm của mình. Sau 03 (ba) lần đăng, phát ý kiến phát biểu
của đơn vị, địa phương và cơ quan báo chí mà không có sự nhất trí giữa hai bên
thì cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có quyền yêu cầu ngừng đăng, phát các
thông tin theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ quan báo chí trong việc tiếp thu, xử lý thông tin trên báo chí
1. Cơ quan báo chí có trách nhiệm
đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát
ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người
phát ngôn, chức vụ, tên đơn vị, địa phương của Người phát ngôn.
2. Cơ quan báo chí sau khi đã đăng
phát thông tin có trách nhiệm chính trong việc theo dõi các đơn vị, địa phương
tiếp thu thông tin theo quy định của Luật Báo chí và theo quy định của Quy chế
này.
3. Cơ quan báo chí có trách nhiệm
đăng, phát ý kiến trao đổi của các đơn vị, địa phương, trừ trường hợp ý kiến đó
vi phạm pháp luật, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan báo chí, tác giả. Trường
hợp không đăng, phát thì trong thời hạn chậm nhất là 10 (mười) ngày, cơ quan
báo chí có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho đơn vị, địa phương.
4. Cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội
dung thông tin mà Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì
không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
5. Cơ quan báo chí có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông
về kết quả tiếp thu thông tin trên báo chí của các cơ quan nhà nước; đồng thời,
đề xuất các kiến nghị đảm bảo việc xử lý thông tin trên báo chí có hiệu quả.
Điều 8. Trách nhiệm
và quyền hạn của đơn vị, địa phương trong việc tiếp thu, xử lý thông tin trên
báo chí
1. Chủ động theo dõi, nắm bắt thông
tin báo chí phản ánh và thực hiện việc trả lời theo Quy định của Quy chế này.
2. Trường hợp không đồng ý với thông
tin do báo chí đăng, phát, các cơ quan nhà nước có văn bản phản hồi và phải chứng
minh được thông tin nào sai sự thật, xúc phạm uy tín tổ chức, danh dự, nhân phẩm
của tổ chức, cá nhân đã đăng, phát trong tác phẩm báo chí.
Ý kiến trao đổi của các cơ quan nhà
nước không được xúc phạm cơ quan báo chí, danh dự, nhân phẩm của tác giả, tác
phẩm báo chí và không vi phạm các quy định của pháp luật.
3. Cung cấp các tư liệu, tài liệu và
các nội dung liên quan theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Có quyền khiếu nại với cơ quan chủ
quản của cơ quan báo chí, Sở Thông tin và Truyền thông hoặc khởi kiện ra Toà án
trong trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng
đến danh dự, uy tín và tổn hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và phải
thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của mình theo qui định của pháp luật hiện
hành.
Điều 9. Cải chính
trên báo chí
Trong trường hợp báo chí thông tin
sai sự thật, thông tin gây hiểu lầm làm tổn hại đến uy tín, danh dự, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, thì cơ quan báo chí, tác giả phải thực hiện việc cải
chính thông tin đã đăng, phát trên báo chí theo đúng quy định hiện hành. Việc cải
chính trên báo chí được thực hiện theo Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng
4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Báo chí.
Điều 10. Xử lý
vi phạm
Các đơn vị, địa phương, các cơ quan
báo chí vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử
lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị, địa phương
1. Căn cứ quy định tại Quy chế này, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, địa phương chỉ đạo,
tổ chức thực hiện cho đơn vị, địa phương mình.
2. Hàng năm (trước ngày 25 tháng 11),
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, địa phương báo
cáo việc thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương theo dõi, kiểm tra việc
triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có những
vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh./.