ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2021/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
27 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thu thập thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp
và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 405/TTr-STNMT ngày 18 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý,
khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng)
các Sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 8 năm
2021 và thay thế Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 của Quyết định;
- Bộ Tài nguyên và Môi Trường;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ TN&MT);
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Sở TN&MT (05 bản);
- Công báo tỉnh;
- Website Kiên Giang;
- LĐVP, P.KT, P.TH;
- Lưu: VT, STNMT, hdtan.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
QUY CHẾ
THU
THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2021/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý,
khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa
chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và
bản đồ, viễn thám, biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (sau đây gọi
chung là dữ liệu tài nguyên và môi trường); trách nhiệm và quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Các nội dung không quy định
tại Quy chế này thì thực hiện theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; Thông tư
số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức,
cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải là
bản chính, bản gốc gồm các thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 4 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP được thu nhận và lưu trữ theo đúng quy định.
Điều 4. Xây dựng cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Chương II
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI
THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Nguyên tắc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải căn cứ kế hoạch được duyệt theo các
nguyên tắc sau:
1. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong việc thu thập và giao nộp thông tin, dữ liệu. Bảo đảm dữ liệu được thu thập
chính xác, đầy đủ, có hệ thống. Danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường được giao nộp gồm thông tin, dữ liệu dạng số và trên giấy.
2. Thu thập, tập hợp, quản lý đầy đủ các nguồn
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Lưu trữ, bảo quản đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu
dài, thuận tiện.
4. Tổ chức có hệ thống phục vụ thuận tiện khai thác
và sử dụng, phát huy hiệu quả, tiết kiệm chung cho xã hội, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh.
5. Được công bố công khai và được quyền tiếp cận
theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin, trừ các thông tin, dữ liệu thuộc về
bí mật Nhà nước và hạn chế sử dụng.
6. Phục vụ kịp thời công tác quản lý Nhà nước, đáp ứng
yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nghiên cứu
khoa học, giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí.
7. Sử dụng đúng mục đích, phải trích dẫn nguồn và
tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, sở hữu trí tuệ.
8. Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Kiểm tra, đánh giá, xử
lý dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được thu thập
1. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường sau
khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá, xử lý. Việc kiểm tra,
đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tuân thủ theo các quy định, quy phạm, quy
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành,
phê duyệt.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp
huyện.
Điều 7. Vận hành, cập nhật cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường
Văn phòng Đăng ký đất đai được giao quản lý thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
1. Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, kiểm soát để vận
hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Xây dựng kế hoạch thu thập
theo danh mục quy định tại Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ; bố trí kinh phí để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ xây dựng,
quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính; Việc cập nhật thông
tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy
định tại khoản 6, Điều 26 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính.
3. Thực hiện việc sao lưu, dự phòng bảo đảm tính
nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu. Có giải pháp, cơ chế đảm bảo phục hồi
thông tin, dữ liệu trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
hư hỏng, bị phá hủy hoặc do các hành vi trái phép xâm nhập đánh cấp dữ liệu.
Điều 8. Bảo quản, lưu trữ, tu bổ
và bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Bảo quản, lưu trữ, tu bổ thông tin, dữ liệu:
a) Việc lưu trữ, bảo quản và tu bổ thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo Luật Lưu trữ và các văn bản hướng dẫn
nhằm tạo ra các điều kiện tốt nhất để bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ cho
tài liệu, nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu.
b) Việc tiêu hủy tài liệu thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường hết giá trị phải tuân theo các quy định của pháp luật về
lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
c) Văn phòng Đăng ký đất đai quản lý và sử dụng dữ
liệu đất đai, có trách nhiệm cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm bảo
đảm an toàn và bảo mật thông tin. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông có biện pháp tổ chức, quản lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm
bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng.
b) Văn phòng Đăng ký đất đai làm nhiệm vụ bảo đảm
an toàn cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý
rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin, dữ liệu.
Điều 9. Khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được phép khai thác, sử dụng
và phải nộp phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
2. Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường thực hiện theo Điều 16, 17, 18 và 19, Nghị định số
73/2017/NĐ-CP và đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy
định tại Điều 20 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 10. Kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường giữa các Sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh; giữa các Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố; giữa các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường và giữa
các cơ quan, tổ chức có liên quan trên nguyên tắc:
a) Kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
b) Bảo đảm việc tiếp cận thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến
lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý Nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
c) Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu
được thông suốt, kịp thời, đáp ứng các yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin.
2. Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường trên môi trường điện tử do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý với các Bộ,
ngành trung ương và địa phương khác theo quy định.
Điều 11. Kinh phí thu thập, xử
lý thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường; xây dựng, cập nhật, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh được phân bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp tài
nguyên và môi trường hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ các đơn vị thực hiện theo
chức năng nhiệm vụ.
2. Đối với kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập dự án xây dựng cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực
hiện.
Điều 12. Thẩm quyền cung cấp
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường độ Tuyệt mật, Tối mật.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cho phép
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường độ Mật.
3. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường cho phép cung cấp sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường ngoài các thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường quy
định tại khoản 1, Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương:
a) Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh theo quy định; tổ chức triển
khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
danh mục thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức
công bố trên trang tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin
điện tử tỉnh; xây dựng vận hành cơ sở dữ liệu phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trong tỉnh với các tỉnh, thành phố
và các Bộ, ngành.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xem
xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản
lý, cập nhật, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
theo quy định pháp luật.
d) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai thu thập, lưu
trữ, quản lý, sử dụng và bảo quản cung cấp thông tin dữ liệu tài nguyên và môi
trường; hàng năm xây dựng kế hoạch chỉnh lý hồ sơ, tài liệu dạng giấy, quét số
hóa vào phần mềm “Kho lưu trữ” để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành một cách có hệ
thống, khoa học nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu quả,
gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
đ) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức khai
thác, cung cấp thông tin dữ liệu về tài nguyên và môi trường phục vụ quản lý
Nhà nước theo đúng quy định; phục vụ công tác giải quyết thanh tra, tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên môi trường; các hoạt động kinh tế,
xã hội, quốc phòng an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo, nâng cao dân
trí trên địa bàn tỉnh; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp,
xử lý, lưu trữ và khai thác thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thu
phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trong lĩnh vực phụ
trách.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu
về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh.
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thu thập,
phân loại, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn huyện, thành phố; cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho
Văn phòng Đăng ký đất đai.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường theo nguyên tắc quy định tại khoản 1, Điều 5 của Quy chế này. Nhà nước
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc thu nhận, tạo lập và cung cấp,
chia sẻ, hiến tặng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ quan Nhà
nước góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, phục vụ lợi ích chung của xã hội và
đúng quy định của pháp luật.
b) Trách nhiệm tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tai Điều
20 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 14. Quy định chuyển tiếp
Các thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã
được điều tra, xây dựng bằng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử
lý như sau:
1. Đối với những thông tin, dữ liệu đã được nghiệm
thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý thông tin, dữ liệu có trách
nhiệm cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm
nhất là 03 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhiệm vụ, dự án, đề án, đề tài, chương
trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì tổ chức,
cá nhân phải giao nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường
theo nguyên tắc quy định tại khoản 1, Điều 5 của Quy chế này.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc
các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.