HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
254/2016/NQ-HĐND
|
Long An, ngày 26
tháng 4 năm 2016
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
THÔNG QUA ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO GẮN VỚI TÁI CƠ
CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13/11/2008;
Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày
29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày
17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công
nghệ cao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày
25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao
được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến
khích phát triển;
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày
04/3/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Long An về phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1203/TTr-UBND
ngày 08/4/2016 của UBND tỉnh về Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách HĐND và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất Đề án phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp (có Đề án kèm
theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp thu ý
kiến của Đại biểu HĐND tỉnh, thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND để điều
chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh đề án và thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước
khi tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và Đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 26 tháng 4 năm 2016.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
Nơi nhận:
-
UB Thường vụ Quốc hội (b/c);
-
Chính phủ (b/c);
-
VP.QH, VP.CP “TP.HCM” (b/c);
-
Ban Công tác đại biểu, UBTVQH (b/c);
-
Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
-
TT.TU (b/c);
-
UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
-
Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
-
Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII;
-
Các sở ngành, đoàn thể tỉnh;
-
TT.HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
-
VP.UBND tỉnh;
-
LĐ và CV VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
-
Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm
Văn Rạnh
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO GẮN VỚI TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 254/2016/NQ-HĐND ngày 26/4/2016 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Long An)
Phần I
MỞ
ĐẦU
I. SỰ CẦN
THIẾT
Trong những năm qua, mặc dù còn nhiều
khó khăn tác động đến sản xuất nông nghiệp, nhưng với sự tập trung lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc và tổ
chức chính trị - xã hội các cấp, nhất là phát huy vai trò chủ thể của người dân
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã cơ bản hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ
IX giai đoạn 2010 - 2015 đã đề ra, góp phần quan trọng thực hiện Nghị quyết số
26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 3,9%/ năm, sản
lượng lúa đạt bình quân 2,75 triệu tấn/năm, trong đó lúa chất lượng cao chiếm
30%. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã có sự chuyển dịch theo hướng khai thác tốt
tiềm năng và lợi thế từng vùng sinh thái; lúa vẫn là cây trồng chủ lực và chiếm
tỷ trọng cao trong cơ cấu Ngành. Sản xuất ngày càng đi vào chiều sâu về hiệu
quả, chất lượng; hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông
nghiệp từng bước được nâng lên góp phần giảm giá thành nâng cao chất lượng nông
sản hàng hóa.
Bên cạnh những kết
quả đạt được nêu trên sản xuất nông nghiệp vẫn còn nhiều yếu tố hạn chế chưa
đảm bảo tính bền vững, cụ thể như sau:
- Tỷ lệ sử dụng giống có năng suất
cao, chất lượng tốt, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất còn hạn chế,
từ đó làm cho giá thành sản xuất và tỷ lệ thất thoát trước, trong và sau thu hoạch
còn cao.
- Nhiều vùng sản xuất tập trung liên
kết sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị khép kín còn hạn chế (lúa khoảng 5%
diện tích, chanh 5%), từ đó làm cho thu nhập người nông dân còn thấp.
- Sản phẩm trong nông nghiệp chưa đảm
bảo an toàn. Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân vô cơ, chất
kích thích sinh trưởng, ý thức chấp hành xử lý chất thải còn thấp... tác động
đến sức cạnh tranh sản phẩm, ô nhiễm môi trường và tiềm ẩn nguy cơ bộc phát
dịch hại.
- Nguồn nhân lực quản lý, kỹ thuật
chuyên ngành nông nghiệp của tỉnh còn hạn chế về trình độ, năng lực, nhất là
trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ tiên tiến để đáp ứng yêu cầu phát
triển nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Việc tổ chức sản xuất lại theo mô
hình mới để vừa đáp ứng yêu cầu phát triển trên diện rộng, vừa ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật tiên tiến, nâng cao tính cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế
còn nhiều khó khăn, hạn chế.
Để khắc phục đồng bộ và triệt để các
mặt hạn chế nêu trên và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh hàng nông, lâm,
thủy sản, khả năng thích ứng khi nước ta gia nhập sâu, rộng kinh tế thế giới thì lựa chọn định
hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là cần thiết.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
- Luật Công nghệ cao đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
13 tháng 11 năm 2008.
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày
05/8/2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày
29/3/2013 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 20/TW ngày 1/11/2012 của Hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng khóa XI về phát
triển KH và CN phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
- Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg ngày
05/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích đầu tư tại
khu công nghệ cao.
- Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày
29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020.
- Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày
11/4/2012 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa
học và Công nghệ giai đoạn 2011 - 2020.
- Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày
03/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày
17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về về việc phê duyệt chương trình phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc chương trình quốc gia phát triển công
nghệ cao đến năm 2020.
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Quyết định số
66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh
mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ
cao được khuyến khích phát triển.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long
An Khóa X, nhiệm kỳ 2015
- 2020.
- Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày
04/3/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Long An về phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Phần II
THỰC
TRẠNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH LONG AN
I. TỔNG QUAN
VỀ NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
1. Một số khái niệm
Theo Luật Công nghệ cao:
- Công nghệ cao là công nghệ có hàm
lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính
năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, có vai trò
quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại
hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
- Hoạt động công nghệ cao: Là hoạt
động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao, đào
tạo nhân lực công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao.
- Sản phẩm công nghệ cao: Là sản phẩm
do công nghệ tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao,
thân thiện môi trường.
- Phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao là việc ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến vào các khâu của quá
trình sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có năng suất, chất
lượng, hiệu quả, đảm bảo an toàn thực phẩm và có khả năng cạnh tranh so với sản
phẩm truyền thống. Bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Lựa chọn công nghệ tiến bộ về giống
cây, con, công nghệ canh tác, chăn nuôi tiên tiến, công nghệ tưới, công nghệ
sau thu hoạch - bảo quản, chế biến, từng bước ứng dụng công nghệ sinh học, công
nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thị trường.
+ Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao tạo ra sản phẩm mang tính đặc trưng của từng vùng sinh thái, đạt năng suất
và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích, có khả năng cạnh tranh cao về
chất lượng của sản phẩm cùng loại trên thị trường, có điều kiện mở rộng quy mô
sản xuất khi có nhu cầu.
+ Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao là vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng những tiến bộ của khoa học
và công nghệ vào sản xuất một loại nông sản hàng hóa.
+ Khu nông nghiệp công nghệ cao là khu
công nghệ cao tập trung hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và công nghệ
cao thực hiện nhiệm vụ chọn tạo, nhân giống cây trồng (giống vật nuôi) cho năng
suất, chất lượng,… phòng trị bệnh cây trồng (vật nuôi); tạo ra vật tư, máy móc,
thiết bị sử dụng trong nông nghiệp, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp,
phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và dịch vụ công nghệ
cao phục vụ nông nghiệp.
Theo Luật Công nghệ cao, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải có 05 chức năng cơ bản: Nghiên cứu ứng dụng,
thử nghiệm, trình diễn, đào tạo nguồn nhân lực, sản xuất sản phẩm ứng dụng công
nghệ cao. Trong đó chức năng thử nghiệm, trình diễn, sản xuất sản phẩm ứng dụng
công nghệ cao là chức năng phổ biến, 02 chức năng còn lại tùy theo đặc điểm
từng khu nông nghiệp.
2. Đặc điểm phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở nước ta
a. Khu Nông nghiệp
công nghệ cao
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 về phê duyệt đề án phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, rất nhiều địa phương đã quy hoạch
phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và lựa chọn các sản phẩm ưu
tiên phát triển, nhưng nhìn chung đến nay chỉ có 03 khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao đi vào hoạt động là Thành phố Hồ Chí Minh (nghiên cứu, sản
xuất, đào tạo, chuyển giao giống rau, hoa, cá kiểng); Thành phố Hà Nội (nghiên
cứu, sản xuất giống rau, hoa; đào tạo chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống,
quy trình sản xuất); Khánh Hòa (nghiên cứu sản xuất và chuyển giao giống
bắp, rau, hoa, mía, điều, xoài, heo, cá); trong đó Khu nông nghiệp công nghệ
cao Tp.HCM là hoạt động có hiệu quả nhất. Còn lại các Khu Nông nghiệp công nghệ
cao khác đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đầu tư hoàn chỉnh. Mặc dù đây là
loại hình đảm bảo đồng bộ liên hoàn từ khâu nghiên cứu đến sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm, kiểm soát được tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, nhưng do
nguồn vốn đầu tư lớn và không thích hợp cho một số đối tượng cây, con cần diện
tích sử dụng đất lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư thấp rất khó tham gia thực
hiện.
b. Vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao
Đối với vùng sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao đây là mô hình được nhiều địa phương lựa chọn để phát triển,
vì đây là nơi áp dụng kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực
nông nghiệp trên một vùng chuyên canh và khối lượng hàng hóa lớn, tận dụng lợi
thế về đất đai, nước, lao động, chỉ ứng dụng một số công nghệ phù hợp ở một
hoặc một số công đoạn để giảm giá thành sản xuất, phù hợp với khả năng và trình
độ của nông dân để triển khai nhân rộng vào thực tiễn sản xuất như vùng rau an
toàn ứng dụng công nghệ cao Tp. Hồ Chí Minh 1.000 ha, vùng trà ô long ở Bảo
Lộc, mô hình chăn nuôi heo siêu nạc, gà quy mô công nghiệp theo công nghệ Nhật
Bản,….
c. Doanh nghiệp nông
nghiệp công nghệ cao
Về doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, hiện cả nước chỉ có 19 doanh nghiệp được Bộ Nông nghiệp và PTNT
công nhận. Do các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào khâu sản xuất, bí mật công
nghệ nên rất khó chuyển giao công nghệ.
II. THỰC
TRẠNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH LONG AN
1.
Các nguồn lực khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
Trong tổng số 696 công chức, viên chức
của ngành, hiện có 305 công chức có độ tuổi từ 20 đến 35 tuổi, chiếm 43,8%, 94
công chức có độ tuổi từ 36 đến 45, chiếm 13,5% và 303 công chức có độ tuổi từ
46 đến dưới 60, chiếm 43,5%; về trình độ có 37 công chức đã và đang được đào
tạo về trình độ thạc sĩ, 426 có trình độ đại học, cao đẳng và 233 có trình độ
trung cấp chuyên nghiệp công tác tại 20 phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ngoài ra còn có đội ngũ cán bộ khoa
học và công nghệ được đào tạo bài bản về lĩnh vực nông nghiệp đang công tác tại
các sở, ngành tỉnh, các nhà khoa học của các viện, trường trong và ngoài tỉnh
tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trong lĩnh
vực nông nghiệp có những đóng góp quan trọng đến lĩnh vực ngành. Trung bình
hàng năm có trên 10 đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ về lĩnh vực
nông nghiệp với gần 100 nghiên cứu viên.
2. Hệ thống
tổ chức nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ ứng dụng công nghệ cao
trong nông nghiệp
- Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Nông nghiệp Đồng Tháp Mười trực thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền
Nam, được Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) ra quyết định thành lập năm 1983. Chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ và sản xuất kinh doanh về một số lĩnh vực nhằm sử dụng có hiệu quả về đất
phèn và đất xám vùng Đồng Tháp Mười và các vùng khác có điều kiện tương tự. Đội ngũ cán bộ viên chức gồm 21 người, trong đó có 02
Thạc sĩ, 12 Kỹ sư, 01 Cao đẳng, 02 Trung cấp và 04 nhân viên phục vụ. Trong đó
có 10 người trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học - chuyển giao. Trung tâm có đủ
điều kiện đáp ứng cho hoạt động nghiên cứu - chuyển giao, như máy móc phục vụ
nghiên cứu, nhà lưới, hệ thống nhà kho, sân phơi, hệ thống máy sấy, máy phân
loại, khoảng 60 ha đất cho nghiên cứu thí nghiệm đồng ruộng, nhân giống, thực
hiện mô hình trình diễn, đủ trang thiết bị văn phòng, thông tin liên lạc và
điều kiện khác….
- Trung tâm Khuyến nông: Trung tâm
hiện có 150 cán bộ, công nhân viên (trong đó có 14 thạc sỹ, 78 kỹ sư); trong
những năm qua, Trung tâm đã thực hiện: Nghiên cứu, khảo nghiệm, trình diễn, sản
xuất và kinh doanh các loại giống cây trồng có giá trị cao, như giống lúa
nguyên chủng, giống lúa xác nhận và các loại giống cây trồng khác như thanh
long, chanh, mè, dưa hấu, khoai mỡ. Bên cạnh đó Trung tâm có 02 trại sản xuất
giống lúa và hàng năm xây dựng được 20 tổ sản xuất giống trong nhân dân.
- Trung tâm Giống vật nuôi: Tổng số
cán bộ công nhân viên của trung tâm là 48 người (trong đó có 3 thạc sĩ, 13 kỹ
sư, còn lại là cán bộ kỹ thuật). Nhiệm vụ của Trung tâm là sản xuất, cung ứng
các giống vật nuôi, sản xuất tinh heo nhân tạo cho các hộ chăn nuôi, chuyển
giao các tiến bộ về giống, quy trình sản xuất, hướng dẫn phòng trừ dịch bệnh
trên vật nuôi cho nông dân.
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An: Trung tâm được thành
lập theo Quyết định số 8/QĐ.KHCN ngày 12/02/2004 của Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Long An, hiện có 25 biên chế với các nhiệm vụ quan trọng gồm: Nghiên cứu
và sản xuất thử nghiệm; chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học, kỹ thuật
tiến bộ, các công nghệ mới đã được kết luận và áp dụng thành công, có hiệu quả
ở một số nơi trong nước và thế giới vào địa phương; xây dựng các mô hình trình
diễn về ứng dụng các công nghệ mới, các kỹ thuật tiến bộ; hợp tác ứng dụng khoa
học công nghệ trong và ngoài nước; thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ phục vụ nhu cầu nghiên cứu, sản xuất, đời sống.
3. Tình hình
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
Mặc dù chủ trương, định hướng phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã có từ năm 2004 nhưng đến nay công
nghệ cao đã được tiếp cận - chuyển giao với tỷ lệ khiêm tốn trong một số lĩnh
vực của ngành nông nghiệp như sau:
- Chăn nuôi: Có khoảng 15%
gia trại chăn nuôi heo có ứng dụng công nghệ “chuồng lồng” có trang bị hệ thống
phun sương làm mát, núm nước uống và có trang bị máng tự động. 15% hộ chăn nuôi
bò sữa có trang bị máy vắt sữa, chăn nuôi gà chỉ dừng lại ở dạng chuồng có máng
nước uống tự chảy, có quạt thông gió. Có một vài mô hình với quy mô hộ ứng dụng
đệm lót sinh học trong chăn nuôi heo, gà.
- Trồng trọt: Chỉ mới bước
đầu sử dụng một số công nghệ cao như: Công nghệ tưới tiết kiệm, nhà lưới, sử
dụng chế phẩm sinh học trong xử lý đất và phòng trừ sâu bệnh hại, một số loại
phân bón lá và chế phẩm điều hòa sinh trưởng, ứng dụng tia lazer trong san
phẳng mặt ruộng, giống hoa phong lan cấy mô; ứng dụng công nghệ thông tin vào
ghi chép và kiểm soát quy trình sản xuất VietGAP cho rau và thanh long.
- Nuôi thủy sản và
lâm nghiệp: Mô
hình ứng dụng công nghệ cao đối với 02 lĩnh vực này rất ít, gần đây có 02 mô
hình nuôi tôm thẻ chân trắng ứng dụng công nghệ nano trong xử lý ao nuôi và
thức ăn cho tôm.
Nhìn chung, tuy mức độ ứng dụng công
nghệ cao chưa nhiều nhưng không ít hộ nông dân, chính quyền địa phương đã quan
tâm, tiếp cận và thử nghiệm sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và bước
đầu mang lại hiệu quả tốt. Đây chính là thuận lợi cho việc triển khai đề án sắp
tới.
Về hoạt động thu hút đầu tư phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Có nhiều nhà đầu tư đến Long An tìm hiểu,
khảo sát địa bàn để đầu tư phát triển:
- Khu Nông nghiệp công nghệ cao: Hiện
có 3 doanh nghiệp (Công ty Hoàn Cầu Long An, Công ty Vạn Thịnh Phát và Công ty
cơ khí Bùi Văn Ngọ) đăng ký thành lập Khu Nông nghiệp công nghệ cao. Tất cả các
Khu Nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh đều do tư nhân đầu tư và đề nghị tỉnh
tạo điều kiện pháp lý và các chính sách ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
công nghệ cao vì vậy sẽ không gây áp lực lớn về ngân sách và có tính khả thi
cao.
- Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao: Trên địa bàn tỉnh hiện chưa có doanh nghiệp nông nghiệp công
nghệ cao được Bộ Nông nghiệp và PTNT chứng nhận, hiện chỉ có 03 doanh nghiệp
đạt tiêu chí doanh nghiệp nông nghiệp khoa học công nghệ do tỉnh chứng nhận,
thuộc lĩnh vực sản xuất chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất, thiết bị cơ khí và
trồng cây cảnh. Bên cạnh đó có một doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất
trồng rau khép kín theo công nghệ Nhật Bản như Công ty TNHH MTV RRFARN Green
Rarm tại Khu Công nghiệp Long Hậu huyện Cần Giuộc, một doanh nghiệp trong nước
là Công ty TNHH Huy Long An (nuôi bò Úc vỗ béo kết hợp với trồng trọt theo
hướng canh tác hữu cơ (không sử dụng hóa chất). Đây là hai mô hình rất có triển
vọng phát triển với đầu ra nông sản rất thuận lợi.
Ngoài ra, năm 2015 UBND tỉnh đã phê
duyệt Kế hoạch xây dựng mô hình doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm
công nghệ cao tiến tới thành lập doanh nghiệp công nghệ cao trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp tỉnh
Long An giai đoạn 2015-2020. Định hướng đến năm 2020 hỗ trợ hình thành 8-10
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hình thành 1-2 doanh nghiệp công nghệ cao,
thành lập 1-2 cơ sở ươm tạo công nghệ cao và lai tạo 2-3 giống cây trồng, vật
nuôi bằng công nghệ cao.
Riêng đối với vùng sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa phát triển, trong sản xuất chỉ mới định hình
ở phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung kết hợp ứng dụng công nghệ
cao ở một số khâu như: Giống, ứng dụng cơ giới hóa, hoặc mô hình liên kết sản
xuất, tiêu thụ. Chưa hình thành một chuỗi cung ứng nông sản, chưa xây dựng nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý nên khó cho việc xây dựng thương hiệu và truy xuất nguồn
gốc. Nguyên nhân là tập quán, thói quen canh tác của người dân là ngại thay
đổi, trong chỉ đạo sản xuất chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng, giá thành
công nghệ còn khá cao,….
4. Đánh giá
chung
Long An có vị trí, điều kiện tự
nhiên phù hợp phát triển nhiều loại nông sản hàng hóa trong đó có nhiều mặt
hàng đang có sản lượng cao như lúa (thứ 4 khu vực ĐBSCL), thanh long sau tỉnh
Bình Thuận,... trong đó ứng dụng công nghệ cao trong phát triển nông nghiệp mặt
dù chỉ dừng lại ở một số khâu trong sản xuất, nhưng nhìn chung tốc độ phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao những năm gần đây diễn ra khá nhanh.
Nhất là việc ứng dụng san phẳng mặt ruộng bằng tia lazer (300 ha), đưa công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghệ
tưới tiết kiệm trên rau, thực hành quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (88,15 ha
lúa sản xuất theo VietGAP; chanh 100 ha (60 ha sản xuất theo VietGAP, 40 ha
GlobalGAP); thanh long 33,4 ha sản xuất theo Global GAP và 44 ha rau sản xuất
theo VietGAP,… 650 hộ chăn nuôi heo - gia cầm chứng nhận đạt chuẩn
VietGAHP nông hộ)
góp phần làm tăng giá trị hàng nông sản và sức cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh những kết quả
đạt được nêu trên, sản xuất
nông nghiệp vẫn
còn nhiều yếu tố hạn chế chưa đảm bảo tính bền vững, cụ thể như sau:
- Tỷ lệ sử dụng giống có năng suất
cao, chất lượng tốt, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất còn hạn chế,
từ đó làm cho giá thành sản xuất và tỷ lệ thất thoát trước, trong và sau thu
hoạch còn cao.
- Nhiều vùng sản xuất tập trung liên
kết sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị khép kín còn hạn chế (lúa khoảng 5%
diện tích, chanh 5%), từ đó làm cho thu nhập người nông dân còn thấp.
- Sản phẩm trong nông nghiệp chưa đảm
bảo an toàn. Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân vô cơ, chất
kích thích sinh trưởng, ý thức chấp hành xử lý chất thải còn thấp... tác động
đến sức cạnh tranh sản phẩm, ô nhiễm môi trường và tiềm ẩn nguy cơ bộc phát
dịch hại.
- Nguồn nhân lực quản lý, kỹ thuật
chuyên ngành nông nghiệp của tỉnh còn hạn chế về trình độ, năng lực, nhất là
trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ tiên tiến để đáp ứng yêu cầu phát
triển nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Việc tổ chức sản xuất lại theo mô
hình mới để vừa đáp ứng yêu cầu phát triển trên diện rộng, vừa ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật tiên tiến, nâng cao tính cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế
còn nhiều khó khăn, hạn chế.
Nguyên nhân của những
hạn chế, bất cập:
- Về khách quan: Hệ thống hạ
tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp còn nhiều yếu kém nhưng nguồn lực đầu tư còn
hạn chế; tập quán sản xuất có từ lâu đời trong cộng đồng dân cư gây khó khăn
cho việc hình thành vùng sản xuất lớn, tập trung; thiên tai, dịch bệnh thường
xuyên xảy ra, khó lường; giá cả thị trường luôn biến động; nông dân thiếu vốn
đầu tư; hệ
thống cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp thiếu đồng bộ, khó áp dụng.
- Về chủ quan: Công tác quy
hoạch ngành nông nghiệp còn chậm, chưa hướng tới việc cải thiện năng lực cạnh
tranh sản phẩm nông, lâm, thủy sản; vốn đầu tư cho ngành và trong nội bộ ngành
còn dàn trải, thiếu tập trung cho ngành, sản phẩm lợi thế; sự gắn kết giữa các
ngành, giữa các ngành với địa phương trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện tìm đầu
ra cho nông sản hiệu quả chưa cao, kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp còn hạn chế; thiếu đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật đầu đàn.
III. QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Quan điểm
về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao là giải pháp đột phá thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Đề án này được xây dựng dựa
trên nền tảng nội lực là chủ yếu, trên cơ sở phát huy lợi thế về vị trí địa lý
và kinh tế - xã hội, thế mạnh và tiềm năng về đối tượng và vùng sản xuất kết
hợp với lựa chọn công nghệ tiên tiến và thích hợp theo đặc điểm, điều kiện sản
xuất của địa phương để đảm bảo tính khả thi, hiệu quả cao và lâu bền.
Phát huy các nguồn lực xã hội là chủ
thể tham gia chương trình trong đó Nhà nước hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi
thông qua việc xây dựng mô hình sản xuất, chuyển giao khoa học và công nghệ,
phát triển thị trường, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất.
Ứng dụng công nghệ cao tập trung vào
một số vùng, lĩnh vực, loại cây, con thế mạnh của tỉnh và vào một số khâu quan
trọng, nhằm tạo đột phá mạnh mẽ trong phát triển nông nghiệp theo hướng chất
lượng, an toàn, hiệu quả và bền vững. Trọng tâm là nghiên cứu, phát triển ứng
dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và tự động hóa vào công tác lai
tạo giống, canh tác và bảo quản, chế biến nông sản.
2. Mục tiêu: Xây dựng mô
hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển toàn diện theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn, có sức cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường
và thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, nâng cao thu nhập cho
người nông dân, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị
quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh.
3. Chỉ tiêu: Chọn 03 cây
trồng, 01 vật nuôi thực hiện ứng dụng công nghệ cao vào các khâu chính (giống,
canh tác, sau thu hoạch) để phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có ít nhất 04 vùng
sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên sản phẩm chủ lực của tỉnh gồm:
- 20.000 ha sản xuất lúa ứng dụng công
nghệ cao trong vùng lúa cao sản xuất khẩu 40.000 ha ở các huyện Đồng Tháp Mười
của tỉnh (gồm các huyện: Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Kiến Tường, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng
và Tân Hưng).
- 2.000 ha thanh long tại huyện Châu Thành.
- 2.000 ha rau tại 03 huyện Cần Đước, Cần
Giuộc, Đức Hòa
và thành phố Tân
An.
- Vùng chăn nuôi bò thịt tại huyện Đức
Hòa và
huyện
Đức Huệ.
- Hỗ trợ hình thành 1-2 cơ sở ươm tạo
công nghệ cao.
(đính kèm Phụ lục 1,
Phụ lục 2 và Phụ lục 3).
4. Nhóm dự án ưu tiên
đầu tư
- Dự án đầu tư Trung tâm công nghệ sinh học
Đồng Tháp Mười.
- Dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong sản
xuất giống lúa, chọn tạo giống rau, thanh long.
- Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển hệ
thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong
phòng trừ sâu bệnh, chẩn đoán và kiểm soát dịch bệnh.
- Dự án ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ trong
sản xuất lúa.
- Dự án xây dựng thương hiệu cho sản phẩm
nông nghiệp công nghệ cao.
5. Nhu cầu vốn thực
hiện:
Biểu Khái toán tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề
án có phân kỳ nguồn vốn thực hiện và các biểu xác định vùng và quy mô thực hiện
các dự án (đính kèm Phụ lục 4). Theo đó:
Tổng nhu cầu vốn là: 1.296.425 triệu đồng,
Trong đó:
- Vốn Ngân sách Nhà nước là: 643.985 triệu
đồng, gồm:
+ Vốn sự nghiệp là: 543.985 triệu đồng
+ Vốn Đầu tư phát triển là: 100.000 triệu
đồng
- Vốn khác (dân, doanh nghiệp,…): 652.440
triệu đồng.
Trong đó lồng ghép nguồn vốn của Dự án VnSAT
là 32.000 triệu đồng và vốn Sự nghiệp Khoa học quốc gia là 728.100 triệu đồng;
Nên nhu cầu vốn còn lại là: 536.325 triệu
đồng
Trong đó:
- Vốn Ngân sách Nhà nước là: 197.885 triệu
đồng, gồm:
+ Vốn sự nghiệp là: 187.885 triệu đồng
+ Vốn Đầu tư phát triển là: 10.000 triệu đồng
- Vốn khác (dân, doanh nghiệp,…): 338.440
triệu đồng
Ngoài nguồn vốn trên, các dự án
đầu tư về hệ thống thủy lợi, các chương trình dự án trong đề án sẽ được thực
hiện đầu tư lồng ghép theo kế hoạch đầu tư trung hạn.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
a. Tập trung
triển khai công tác tuyên truyền; nâng cao nhận thức, thay đổi tập quán canh
tác, sản xuất của người nông dân để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao gắn với xây dựng nông thôn mới
Đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến về quan điểm, chủ trương, giải
pháp thực hiện phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhất là ở các địa
bàn trọng điểm về nông nghiệp và các địa phương trong lộ trình xây dựng nông
thôn mới; tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong các ngành, các cấp và nông
dân; làm thay đổi trong nhận thức, hành động, thói quen canh tác, cách bố trí
nguồn lực và sự phối kết hợp đồng bộ trong triển khai thực hiện nhằm tạo ra các
sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng cao, góp phần tích cực trong việc nâng
cao đời sống, thu nhập cho người nông dân và xây dựng nông thôn mới.
b. Triển khai
thực hiện tốt công tác quy hoạch, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ, tổ chức lại sản xuất; đảm bảo lộ trình đầu tư, quy trình sản xuất và đẩy
mạnh liên kết sản xuất - tiêu thụ theo chuỗi giá trị
Tập trung rà soát, điều chỉnh quy
hoạch cây trồng, vật nuôi theo các chỉ tiêu Nghị quyết đã đề ra. Chú trọng quy
hoạch đồng ruộng, khuyến khích việc hình thành vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập
trung; ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ các khâu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, giảm thất thoát trong và sau thu hoạch, hạ giá thành, nâng
cao chất lượng hàng hóa nông sản, hình thành chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn
trên một số sản phẩm tỉnh có lợi thế.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ phục vụ tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế và thân thiện với môi trường. Trọng tâm
là công tác chọn lọc, lai tạo giống bằng công nghệ mới, áp dụng qui trình sản
xuất GAP; ứng dụng công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực bảo quản, chế biến nông sản
chính của tỉnh.
Tổ chức lại sản xuất theo hướng hình
thành các cánh đồng lớn, liên kết sản xuất - tiêu thụ theo chuỗi giá trị, hình thành
các tổ hợp tác, hợp tác xã để làm đầu mối cho hoạt động sản xuất theo chuỗi giá
trị. Triển khai có hiệu quả Quyết định 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác gắn liên kết sản
xuất, tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Trong đó, tập trung triển khai
thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế tập thể của tỉnh gắn với liên
kết 4 nhà; đồng thời, phát huy mạnh mẽ vai trò kinh tế hợp tác trong sản xuất
lớn, bền vững và là chủ thể quan trọng trong ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, triển khai chính sách phát triển nông nghiệp-nông thôn. Khuyến khích các
hình thức dịch vụ trong sản xuất như làm đất, bón phân, phun thuốc, thu hoạch,
bảo vệ môi trường sản xuất, chăn nuôi.
c. Đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Tập trung đào tạo, thu hút nguồn nhân
lực, phấn đấu nâng cao tỷ lệ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngành
nông-lâm-thủy sản đến năm 2020 lên 10%. Chú trọng liên kết, hợp tác với các
viện, trường đại học, gắn kết với các tỉnh, thành phố có điều kiện phát triển
nông nghiệp công nghệ cao trong việc nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao khoa học
công nghệ, nhất là đào tạo chuyên gia về lĩnh vực công nghệ sinh học và chế
biến nông-lâm-thủy sản.
Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ cho các tổ hợp tác, hợp tác xã; đẩy mạnh liên kết đào tạo, huấn
luyện đội ngũ nhân lực tham gia, phục vụ cho cơ giới hóa trong sản xuất; đào
tạo nghề cho nông dân.
Sắp xếp lại bộ máy tổ chức, đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, trong các đơn vị sự nghiệp ngành nông nghiệp đảm
bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ. Nghiên cứu mời gọi
các thành phần kinh tế tham gia xã hội hóa để tổ chức lại một số đơn vị sự
nghiệp ngành nông nghiệp có điều kiện.
d. Huy động
các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư,
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; đồng thời, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nhất là đầu tư hệ thống giao thông, điện, thủy lợi nội đồng,… đáp ứng
yêu cầu ứng dụng được cơ giới hóa, vận chuyển hàng hóa, máy móc, trang thiết
bị, nông sản hàng hóa được thuận lợi; lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh, có khả năng nhân rộng, đảm bảo hiệu quả kinh tế và tăng thu
nhập cho người nông dân, trong đó ưu tiên về công nghệ sinh học, công nghệ thâm
canh, chế biến, công nghệ thông tin và tự động hóa; trong đó, nguồn lực nhà
nước đầu tư xây dựng mô hình điểm ban đầu và hỗ trợ một phần kinh phí triển
khai nhân rộng thành vùng sản xuất.
Có cơ chế thu hút các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong đó quan
tâm đến các chính sách cho các doanh nghiệp đầu tàu, ngành, sản phẩm chủ lực,
tạo điều kiện dẫn dắt, thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia chuỗi giá trị các trang thiết bị
cần thiết thực hiện kiểm định nhanh tại hiện trường để tự giám sát chỉ tiêu về
an toàn thực phẩm, thiết kế bao bì, tem nhận diện sản phẩm, quảng bá và truy
xuất nguồn gốc sản phẩm.
Đẩy nhanh
tiến độ xây dựng Trung tâm công nghệ sinh học Đồng Tháp Mười để làm đầu mối
cung cấp dịch vụ ươm công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Đầu tư
trang thiết bị, cơ sở vật chất cho công tác nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận và
chuyển giao công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trên lĩnh vực giống cây trồng
và vật nuôi, bao gồm yêu cầu xây dựng hệ thống vệ tinh sản xuất nhân giống trong
dân.
Chú trọng việc liên kết các viện,
trường, các nhà khoa học để nghiên cứu nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
khoa học công nghệ, bố trí nguồn vốn cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng, chuyển
giao khoa học kỹ thuật, xây dựng quy trình sản xuất phù hợp cho từng loại cây
trồng, vật nuôi. Hỗ trợ xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu cho các sản phẩm nông
sản chủ lực của tỉnh; đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; đăng ký chỉ dẫn địa
lý cho các đặc sản nông sản của tỉnh.
Hỗ trợ hình thành và nâng cao vai trò
một số doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
theo kế hoạch xây dựng mô hình doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm
công nghệ cao, tiến tới thành lập doanh nghiệp công nghệ cao trong lĩnh vực
nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp tỉnh Long An giai
đoạn 2014-2020. Trong đó, ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ như:
Công nghệ xử lý hơi nước nóng, sấy lạnh, sấy nhanh trong bảo quản nông sản,
công nghệ bao gói khí quyển kiểm soát, công nghệ sinh học và vi sinh sản xuất
chế phẩm sinh học và các chất tạo màu, ứng dụng công nghệ thông tin và công
nghệ tự động hóa sản xuất nông nghiệp; đồng thời, hỗ trợ thành lập một số khu
nông nghiệp công nghệ cao đầu tư đi vào hoạt động trên địa bàn huyện Đức Huệ, Cần
Giuộc và thành phố Tân An…; hỗ trợ hình thành 1-2 cơ sở ươm tạo công nghệ cao,
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và hỗ trợ sản phẩm công nghệ cao.
e. Tăng cường
hoạt động xúc tiến thương mại, tìm đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh
Nâng cao năng lực, hiệu quả các hoạt
động xúc tiến thương mại trên cơ sở tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và
đánh giá tình hình thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại đã được phê
duyệt; nâng cao tính chuyên nghiệp cũng như năng lực xây dựng, tổ chức thực
hiện các chương trình xúc tiến thương mại các mặt hàng nông sản chủ lực của
tỉnh. Chú trọng công tác đào tạo nhân sự xúc tiến thương mại; củng cố nâng cao
năng lực chuyên môn của bộ phận xúc tiến thương mại để đưa các kế hoạch, chương
trình xúc tiến thương mại vào thực tế.
Tăng cường công tác nghiên cứu thị
trường; xây dựng và tổ chức mạng lưới thông tin, đáp ứng yêu cầu về thông tin
thương mại hàng nông sản cho doanh nghiệp; tích cực hướng dẫn và hỗ trợ các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh đăng ký thương hiệu mặt
hàng nông sản, tăng cường khả năng xúc tiến thương mại; xây dựng, bảo vệ và
phát triển thương hiệu; giới thiệu, quảng bá sản phẩm của mình thông qua các
hội chợ, triển lãm quốc tế nhằm phát triển xuất khẩu.
Tăng cường hoạt động liên kết, hợp tác
với các doanh nghiệp khác cả trong và ngoài nước trong việc phối hợp thực hiện
hoạt động xúc tiến thương mại nhằm tiết kiệm chi phí. Thực hiện chính sách xã
hội hóa đầu tư hoạt động xúc tiến thương mại các mặt hàng nông sản của tỉnh.
Phát huy vai trò của các cơ quan chuyên môn trong công tác định hướng các mặt
hàng nông sản xuất khẩu, thị trường xuất khẩu. Tăng cường vai trò của các cơ
quan đại diện thương mại trong việc cung cấp thông tin, kiến nghị và giới thiệu
cơ hội xuất khẩu. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, năng lực của doanh nghiệp
trong công tác xúc tiến thương mại để việc tham gia chương trình xúc tiến
thương mại có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của doanh
nghiệp./.