ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 776/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC,
PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH NGHỆ AN NĂM
2021
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006; Luật Giao dịch điện tử 29/11/2005; Luật An toàn thông tin mạng
19/11/2015;
- Các Nghị định của Chính phủ: số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước; 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết TTHC;
- Các Nghị quyết của Chính phủ: số
02/NQ-CP ngày 01/1/2019 về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2019 và định hướng đến năm 2021; số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 về một số nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng
đến 2025;
- Các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ: số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; số 559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 về
phê duyệt Đề án đơn giản hóa chế độ
báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 về phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày
31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Các Quyết định của UBND tỉnh: số
1974/QĐ-UBND, ngày 30/5/2019 về việc phê duyệt cập nhật, duy trì Kiến trúc
chính quyền điện tử Nghệ An năm 2019; số 3188/QĐ-UBND ngày 09/7/2014 về việc
phê duyệt Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An; số 3179/QĐ-UBND ngày
09/7/2014 về việc Phê duyệt Đề án phát triển Nghệ An thành Trung tâm
CNTT&TT khu vực Bắc Trung Bộ; số 2450/QĐ-UBND ngày 24/7/2020 về phê duyệt Đề
án thí điểm xây dựng đô thị thông minh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 - 2025, định
hướng đến 2030;
- Kế hoạch số 510/KH-UBND ngày
19/8/2019 của UBND tỉnh Nghệ An về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh
Nghệ An;
- Công văn số 2606/BTTTT-THH-ATTT
ngày 15/7/2020 của Bộ TT&TT về việc Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước, phát triển Chính phủ số, Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông
tin mạng giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch năm 2021;
- Kế hoạch số 744/KH-UBND ngày
15/12/2020 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước,
phát triển Chính quyền số và bảo đảm
an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch năm 2021.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng hiệu quả CNTT trong tất cả
lĩnh vực quản lý của các cấp chính quyền, bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp,
xây dựng Chính quyền điện tử, thí điểm xây dựng đô thị thông minh và bảo đảm an
toàn thông tin mạng tỉnh Nghệ An.
- Đẩy mạnh cung cấp thông tin, dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 đáp ứng nhu cầu thực tế, công khai, minh bạch, dựa
trên nhiều phương tiện khác nhau nhằm làm giảm số lần và thời gian thực hiện thủ tục hành chính của người
dân, doanh nghiệp.
- Tích hợp, kết nối các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) trọng điểm của tỉnh với nhau và với các hệ thống
cấp quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các
cơ quan trên cơ sở Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Khung Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT hiện đại, đồng bộ, đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin, hình thành môi trường làm việc điện tử liên thông,
rộng khắp, phát triển các CSDL trọng điểm của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Xây dựng, phát triển nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, CSDL trên địa bàn tỉnh, có khả
năng kết nối với Trung ương; trước hết là trục liên thông chính quyền điện tử của
tỉnh và các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung, CSDL chuyên ngành trọng điểm.
Xây dựng lộ trình chuyển đổi số, số hóa dữ liệu, chia sẻ, kết nối, hướng tới
chính quyền số, nâng cao an toàn thông tin.
- 20% số lượng người dân và doanh
nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính quyền điện tử được xác thực định danh
điện tử thông suốt và hợp nhất
trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Trung ương.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến
trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đạt từ 20% trở lên; Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
được kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia theo kế hoạch của Trung ương; tích
hợp 30% các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia; 100% hồ sơ giải quyết thủ
tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến tích hợp
một cửa điện tử của tỉnh.
- Tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến
thực hiện ở mức độ 4; Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh có giao diện cho các thiết bị di động; 100%
dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; công khai mức độ hài lòng của người dân
khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; Cổng thông tin điện tử của tỉnh và 100% Cổng
thông tin điện tử thành viên của các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh công khai
thông tin đầy đủ theo quy định; 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện
tử; 20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; dịch
vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Tối thiểu 90% văn bản trao đổi giữa
các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (trừ văn bản mật theo quy định của pháp
luật); tối thiểu 80% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 60% hồ sơ công việc tại cấp
huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không
bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Rút ngắn từ 30% - 50% thời gian họp,
giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy, tăng cường sử dụng tài liệu điện tử,
thông qua hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử.
- 100% cơ quan nhà nước từ tỉnh tới cấp
huyện, xã kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà
nước.
- 100% cơ quan nhà nước đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin.
- Triển khai thí điểm đề án xây dựng
Đô thị thông thông minh thành phố Vinh.
III. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện môi
trường pháp lý
- Tiếp tục ban hành các văn bản chỉ đạo,
điều hành tạo hành lang pháp lý thuận lợi để triển khai thực hiện các ứng dụng
và phát triển CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo mật trong công tác
quản lý, điều hành công việc, trao đổi văn bản điện tử qua mạng của các cơ
quan, đơn vị, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cán bộ, công chức,
viên chức trong đơn vị, góp phần xây dựng Chính quyền điện tử/Chính quyền số tỉnh
Nghệ An.
- Tiếp tục duy trì, cập nhật Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An phù hợp với Kiến trúc Chính phủ điện tử
theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Xây dựng quy chế quản lý, vận,
hành, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Nghệ An.
- Tiếp tục thực hiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà
nước.
- Đề xuất các quy định gắn kết chặt
chẽ hoạt động ứng dụng CNTT của tổ chức, đơn vị với công tác bình xét thi đua,
khen thưởng năm 2021.
2. Phát triển hạ
tầng kỹ thuật và các hệ thống nền tảng
- Cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện
tử, Đô thị thông minh phù hợp với
Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Khung tham chiếu ICT đô thị thông minh do Bộ,
ngành, Trung ương ban hành.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hoàn thiện
hạ tầng kỹ thuật đảm bảo ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà nước: trang
thiết bị CNTT; hạ tầng mạng LAN; mạng Internet tốc độ cao;... đảm bảo các điều
kiện cần thiết sẵn sàng thực hiện kết nối, triển khai các ứng dụng CNTT dùng
chung của tỉnh, hướng tới hình thành hạ tầng số cho Chính quyền số tỉnh Nghệ
An.
- Nâng cao hiệu quả ứng dụng và mở rộng
kết nối mạng truyền số liệu chuyên
dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước từ tỉnh đến huyện, xã phù hợp với phạm vi và tính chất ứng dụng của các hệ
thống thông tin, bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, kết nối, an toàn thông tin.
- Hoạt động hiệu quả Trung tâm điều hành đô thị thông minh tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng các hệ thống nền tảng tích
hợp, chia sẻ cấp tỉnh (LGSP) có khả
năng kết nối với Trung ương (Trục kết nối liên thông, hệ thống quản lý danh mục
dùng chung, định danh điện tử, hệ thống giám sát, CSDL dùng chung,...); thực hiện
lộ trình chuyển đổi số hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.
3. Phát triển dữ
liệu
- Triển khai Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu
số của cơ quan nhà nước. Phát triển
Chính quyền điện tử, đô thị thông minh dựa trên dữ liệu mở, hướng tới nền kinh
tế số, xã hội số, bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin, tạo ra các giá trị mới góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội.
- Xây dựng và triển khai đô thị thông
minh, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh, như: du lịch, y tế, giáo dục,
môi trường, phòng chống thiên tai và giao thông thông minh.
- Số hóa, xây dựng CSDL, hệ thống thông tin dùng chung, hệ thống thông tin
chuyên ngành trọng điểm phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, phục vụ người
dân, doanh nghiệp hoặc các hệ thống triển khai từ các bộ, ngành, cụ thể: dân
cư, đất đai, quy hoạch, giao thông, xây dựng, y tế, giáo dục, tài nguyên, môi
trường, bảo hiểm, thông tin kinh tế - xã hội; tài chính; khiếu nại tố cáo; đăng
ký doanh nghiệp; cán bộ, công chức, viên chức, lao động; chính sách, an sinh xã
hội; hộ nghèo; người có công; lao động, việc làm; thông tin truyền thông; quản
lý tài sản; nông nghiệp, nông thôn, dân tộc, TTHC, văn hóa, du lịch,... Xây dựng
CSDL không gian địa lý cung cấp hạ tầng dữ liệu thiết yếu cho vận hành, phát
triển Chính quyền điện tử, Đô thị thông minh.
4. Phát triển các
ứng dụng, dịch vụ
- Tiếp tục triển khai các hệ thống
thông tin dùng chung phục vụ quản lý điều hành: Hệ thống Cổng thông tin điện tử,
Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, Một cửa điện tử, Hệ thống quản lý văn bản điều
hành, thư điện tử, chữ ký số, Hội
nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ
họp và xử lý công việc của tỉnh, phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền trong tỉnh để rút ngắn thời gian
họp, giảm giấy tờ hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành
của người đứng đầu cơ quan nhà nước; xây dựng hệ thống báo cáo kết nối với hệ
thống thông tin báo cáo quốc gia theo định hướng từ Trung ương.
- Tiếp tục đẩy mạnh và sử dụng hiệu
quả Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Nghệ An để
cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo phục vụ người dân và doanh nghiệp
ngày càng tốt hơn, hướng tới số hóa hồ sơ, giấy tờ, chuyển hoạt động sử dụng hồ
sơ, văn bản giấy, giao dịch trực tiếp sang hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản điện
tử, giao dịch điện tử và cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc vào thời gian, địa
giới hành chính; triển khai các giải pháp thực hiện nhằm tăng số lượng hồ sơ tiếp
nhận và giải quyết TTHC qua mạng.
- Duy trì kết nối giữa Cổng dịch vụ
công của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia, đảm bảo thực hiện cung cấp đầy đủ
các dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ Bưu chính công ích nhằm
nâng cao tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu
chính công ích.
5. Bảo đảm an
toàn thông tin
- Xây dựng các hệ thống kỹ thuật bảo
đảm an toàn thông tin phục vụ phát triển Chính quyền điện tử, đô thị thông minh; triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin theo quy định tại Nghị định
số 85/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê
duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ; áp
dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
vào hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục triển khai và duy trì bảo
đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp cho các hệ thống dùng chung của tỉnh theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý an toàn
thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Triển khai Trung tâm giám sát, điều
hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và chia sẻ thông tin
với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.
- Ưu tiên thực hiện thuê dịch vụ CNTT
để bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin
và DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Định kỳ tổ chức các chương trình diễn
tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp
thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tham gia các khóa bồi dưỡng về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin
do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người
dùng Internet trên địa bàn.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực và duy
trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Nghệ An;
tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng.
6. Phát triển nguồn
nhân lực
- Huy động các nguồn lực ưu tiên xây
dựng Chính quyền điện tử theo hình thức thuê dịch vụ CNTT, sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
- Triển khai Chương trình nghiên cứu
khoa học, các giải pháp tích hợp, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử.
- Chú trọng xây dựng chương trình, tổ
chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức về Chính quyền điện
tử, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, làm việc trên môi trường mạng, sử
dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến khích, chính sách ưu đãi để thu hút nhân lực tham gia xây dựng,
phát triển Chính quyền điện tử trong bộ máy nhà nước của tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ triển
khai, phát triển Chính quyền điện tử.
- Tăng cường sự tham gia của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai Chính quyền điện tử; trong việc hỗ trợ
các cá nhân, tổ chức, đặc biệt là các cá nhân, tổ chức trên địa bàn xã thực hiện
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Tích cực triển khai chương trình truyền
thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về
phát triển Chính quyền điện tử.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với
người dân, doanh nghiệp
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về vai trò, vị trí và ý nghĩa thực tiễn của CNTT trong phát triển kinh tế
- xã hội.
- Phổ biến các vấn đề mới, công nghệ
mới trong ứng dụng CNTT đến các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thông qua hình thức
hội thảo, hội nghị chuyên ngành.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
ứng dụng CNTT cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức, bồi dưỡng, tập
huấn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách CNTT.
- Thuê chuyên gia giỏi về CNTT để thực
hiện các nhiệm vụ chuyên sâu.
2. Phát triển
các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Tiếp tục thuê các dịch vụ của doanh
nghiệp như: Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành; Thuê Trục liên thông văn bản
nội bộ tỉnh; Cổng dịch vụ công trực tuyến và Một cửa điện tử liên thông; Thuê
đường truyền mạng số liệu chuyên dùng; Thuê giám sát an toàn thông tin cho các
cơ quan, đơn vị; tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính
công ích.
- Phối hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ
doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm
triển khai các dịch vụ Chính phủ số/Chính
quyền số thuận lợi.
3. Nghiên cứu,
hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Tăng cường nghiên cứu, đề xuất triển
khai các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm CNTT phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới nền kinh tế số,
xã hội số dựa trên dữ liệu mở, ứng dụng các công nghệ mới.
- Triển khai hợp tác, học tập kinh nghiệm về xây dựng Chính
quyền điện tử với các tỉnh xếp hạng cao về Chính quyền điện tử, bảo đảm có trọng
tâm, phù hợp với tình hình thực tế
của tỉnh, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng.
- Tăng cường hợp tác với các tập
đoàn, công ty lớn về CNTT-TT, thương mại điện tử...
4. Thu hút nguồn
lực CNTT
- Bảo đảm nguồn kinh phí cho ứng dụng
CNTT trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh, địa phương. Dành tối thiểu
1-2% tổng chi thường xuyên ngân sách địa phương cho hoạt động ứng dụng, phát
triển CNTT.
- Ưu tiên sử dụng hình thức thuê dịch
vụ CNTT và đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
- Tranh thủ các nguồn vốn của Trung
ương theo kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu về CNTT tại Nghệ An.
5. Giải pháp tổ
chức, triển khai
- Tăng cường hoạt động Ban chỉ đạo
xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh trong công tác chỉ đạo thực hiện ứng dụng và
phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Xây dựng kế hoạch hàng
năm của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh nhằm phát huy vai trò kiểm tra, đôn đốc, theo
dõi, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chung về xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
Lãnh đạo các Sở, ban, ngành và UBND các cấp, phát huy tối đa vai trò quản lý
nhà nước, tổ chức triển khai ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị nhằm xây dựng
thành công Chính quyền điện tử tỉnh.
- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT về đảm bảo an toàn thông tin, phòng chống
tấn công mạng, giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố tại các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải cách hành
chính để việc ứng dụng CNTT thực sự thúc đẩy cải cách hành chính và tăng hiệu
quả của ứng dụng CNTT. Lãnh đạo các ngành, địa phương phải gương mẫu trong học
tập và ứng dụng CNTT trong điều hành, giải quyết công việc (như sử dụng thư điện
tử, phần mềm quản lý văn bản, chữ ký số,...); tạo bước chuyển biến trong lề lối
làm việc, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính.
- Bảo đảm tuân thủ Kiến trúc Chính phủ
điện tử, Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An đã ban hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh
- Trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng,
phát triển Chính quyền điện tử, Đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh, trong đó Sở
Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh là hạt nhân xây dựng Chính quyền
điện tử, đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng
dụng CNTT và cải cách thủ tục hành chính của tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá hiệu quả, chất lượng thực
thi nhiệm vụ triển khai xây dựng Chính quyền điện tử; xây dựng cơ chế theo dõi, đánh giá, giám sát trách
nhiệm giải trình, ra quyết định và xử lý kịp thời các vướng mắc về thể chế, nguồn
lực tài chính, giải pháp công nghệ và con người để bảo đảm thực thi hiệu quả mục
tiêu xây dựng Chính quyền điện tử, Đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh trong
năm 2021.
2. Văn phòng
UBND tỉnh
- Theo dõi, chỉ đạo thực hiện công
tác phát triển và ứng dụng CNTT của Văn phòng UBND tỉnh phục vụ chỉ đạo, điều hành
của thường trực UBND tỉnh;
- Duy trì và bảo đảm hoạt động thường
xuyên, hiệu quả Cổng thông tin điện
tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến, Một cửa điện tử liên thông của tỉnh, đáp ứng yêu cầu mới và đảm bảo tính công khai, minh
bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp tình hình thực hiện các
cơ chế, chính sách về Chính quyền điện tử, An toàn thông tin và xây dựng Đô thị
thông minh tỉnh Nghệ An, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh
bổ sung, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kịp thời cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật tạo hành lang pháp lý phát triển CNTT, an toàn thông tin và xây dựng
Đô thị thông minh.
- Chủ trì, phối hợp triển khai khai
các ứng dụng, phần mềm dùng chung đến các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh. Phối
hợp, đôn đốc các đơn vị cung cấp phần mềm thuê dịch vụ CNTT thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh trong việc sử dụng, vận hành và khai thác hiệu quả các phần mềm, ứng dụng
CNTT.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đánh giá hiệu quả các phần
mềm, ứng dụng CNTT triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân tăng cường ứng dụng CNTT, đảm bảo
An toàn thông tin.
- Tiếp tục tham mưu tổ chức đánh giá,
xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT các cơ quan nhà nước của tỉnh năm 2021.
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện đồng
bộ, gắn kết chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT với chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài
chính, Thông tin và Truyền thông xem xét, đề xuất lồng ghép, bố trí đảm bảo nguồn
vốn đầu tư để triển khai đạt mục tiêu kế hoạch 2021.
5. Sở Tài Chính
- Đảm bảo cân đối kinh phí sự nghiệp
cho các dự án, hạng mục đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2021. Ưu tiên bố trí
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử của
tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng và trình ban hành các văn bản, quy định về tài
chính phù hợp với đặc thù ứng dụng CNTT, bảo đảm kinh phí thường xuyên cho ứng
dụng CNTT.
6. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông triển khai đồng bộ chương trình, kế hoạch cải cách hành chính
trong các CQNN.
- Ưu tiên bố trí biên chế CNTT và chỉ
tiêu đào tạo chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên
chức; đào tạo chuyên sâu về CNTT, An toàn thông tin cho cán bộ chuyên trách/phụ
trách CNTT trong các CQNN.
- Phối hợp, bổ sung tiêu chí ứng dụng
CNTT trong bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các
CQNN của tỉnh.
7. Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh về kết quả phát triển, ứng dụng CNTT, an
toàn thông tin và xây dựng đô thị thông minh của cơ quan, đơn vị mình.
- Căn cứ Kế hoạch chung của tỉnh, xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2021 của cơ
quan, địa phương, gửi Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, tổng hợp định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả triển
khai thực hiện kế hoạch và công tác ứng dụng CNTT, đảm bảo an toàn thông tin
trong cơ quan, địa phương, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo đưa mục tiêu, nhiệm vụ ứng
dụng, phát triển CNTT vào kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm; gắn nội dung ứng
dụng, phát triển CNTT với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2021 - 2025; bảo đảm ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin là nội
dung bắt buộc, quan trọng trong từng kế hoạch phát triển, cũng như từng đề án,
dự án đầu tư của đơn vị.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong công tác triển khai các chương trình dự án, tiếp nhận và đưa vào sử
dụng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT, các phần mềm ứng dụng dùng chung của tỉnh
tại cơ quan, địa phương mình đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2021, Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, thị xã căn cứ kế hoạch để triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TH (N.H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|