ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 18 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG
DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA
GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ
liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai
đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội
dung Đề án đến các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và nhân dân nhằm nâng
cao nhận thức về sự cần thiết phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh
và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030 để triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, đúng quy định.
- Đẩy mạnh việc kết nối, chia sẻ, sử
dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống xác thực định danh điện tử
của Bộ Công an với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ giải quyết thủ
tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phục vụ phát triển kinh tế
xã hội; phục vụ công dân số; hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai
thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
các cấp.
2. Yêu cầu
- Xác định trách nhiệm và phân công
nhiệm vụ cụ thể, xuyên suốt đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân
dân các cấp và các đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Đề
án; đảm bảo sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, điều hành.
- Chấp hành đúng các quy định của
pháp luật, không để xảy ra thất thoát, lãng phí trong quá trình thực hiện.
- Việc phát triển ứng dụng dữ liệu về
dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia phải đảm bảo
hiệu quả, an ninh, an toàn và bảo mật bí mật thông tin công dân; tuân thủ chặt
chẽ, nghiêm túc quy trình nghiệp vụ đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của
pháp luật.
II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ
THỂ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Tham gia ý kiến
vào dự thảo các văn bản hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển, cung cấp
ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư
Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành,
địa phương.
Thời gian hoàn thành: Theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Thực hiện tích hợp, kết nối và
chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công của
tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành
chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và truyền
thông.
Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh và các
sở, ban, ngành, địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong quý
I/2022 (trong đó: kiểm thử xong trong tháng 2/2022; chính thức thực hiện từ
tháng 3/2022)
b) Triển khai hệ thống định danh và
xác thực điện tử bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg
ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện
tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công
dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 03
năm 2022.
c) Thực hiện kết nối, tích hợp hệ thống
xác thực định danh điện tử của Bộ Công an với Cổng Dịch vụ công của tỉnh phục vụ
định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các sở, ban, ngành, địa
phương trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
d) Hoàn thành triển khai các dịch vụ
công thiết yếu (tại Phụ lục I kèm theo Quyết định số 06) bảo đảm thực hiện chuẩn
hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng
xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương có dịch vụ công
thiết yếu.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6
năm 2022.
đ) Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết
quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông
tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm
giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương.
Thời gian thực hiện: Tại Trung tâm phục
vụ hành chính công tỉnh từ ngày 01/6/2022; Tại Bộ phận một cửa cấp huyện từ
ngày 01/12/2022; cấp xã từ ngày 01/6/2023.
e) Triển khai theo dõi, giám sát,
đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống đánh giá việc giải quyết
thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, các sở,
ban, ngành, địa phương liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6
năm 2022.
g) Triển khai hiệu quả ứng dụng di động
Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế,
bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt động ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản
ánh hiện trường, tố giác tội phạm...
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và
các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
h) Triển khai giải pháp hỗ trợ sử dụng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ, quản lý các dữ liệu liên quan đến
công dân trong trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành.
Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các đơn vị liên
quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
3. Phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội
a) Triển khai ứng dụng các tính năng
của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong các
lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như:
Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...),
tài chính, viễn thông, điện, nước.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và
các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 9
năm 2022.
b) Tổ chức triển khai hoạt động định
danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội với việc tham gia mạnh
mẽ từ các doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ định danh và xác thực
điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, các
doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01
năm 2023.
c) Xây dựng phương án để các tổ chức
định danh và xác thực điện tử thực hiện việc kinh doanh dịch vụ định danh và
xác thực điện tử cho các lĩnh vực của đời sống, xã hội đáp ứng nhu cầu của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh trên nền tảng định danh và
xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và
các doanh nghiệp.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01
năm 2023.
d) Triển khai nền tảng kết nối ký số,
hỗ trợ xác thực các doanh nghiệp trong cung cấp chứng thư số cho các ứng dụng
giao dịch điện tử, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và
các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6
năm 2023.
4. Phục vụ phát
triển công dân số
- Nâng cấp, mở rộng đầu tư hạ tầng
CNTT phục vụ triển khai hệ thống CSDL quốc gia về dân cư, căn cước công dân, định
danh và xác thực điện tử để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và
các đơn vị có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6
năm 2023.
- Cung cấp định danh, tài khoản định
danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số do Chính phủ, bộ,
ngành xác thực và đảm bảo.
Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
5. Hoàn thiện hệ
sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
a) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo Quyết
định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bảo
hiểm xã hội tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 03
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở kế
hoạch và Đầu tư.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 04
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng
đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến
công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Tài Chính
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Thanh tra tỉnh
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
khoa học và Công nghệ
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên
chức.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở nội
vụ.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2023.
b) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết
định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu thuế.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Cục
thuế tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu sổ sức khỏe điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Y
tế.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương
tiện.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Giao thông vận tải - Xây dựng.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu bản án, quyết định của Tòa án.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Giáo dục và Đào tạo.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân
dân.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các
biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu
thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công
chức viên chức trong ngành.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở
dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp
lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành
án dân sự nói chung.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6
năm 2023.
c) Dữ liệu dân cư được tạo lập thành
các bộ dữ liệu khác nhau, cho phép triển khai các dịch vụ đổi mới, sáng tạo phục
vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và
các sở, ban, ngành.
Thời gian thực hiện: Thực hiện thường
xuyên.
6. Phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành
Thực hiện nhiệm vụ thống kê, phân
tích dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí nhà nước; khai
thác thông tin tổng hợp, phân tích từ IOC của Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân
cư phục vụ hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an
ninh và các chính sách khác.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thống kê, Sở kế hoạch và Đầu tư và các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 12 năm
2022.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt
động tại kế hoạch này từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ
nhiệm vụ được giao của Kế hoạch, Công an tỉnh có trách nhiệm lập dự toán kinh
phí gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức
thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp chỉ đạo các hoạt động của Đề án, xem xét, giải quyết các công việc thường
xuyên của Đề án.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ công tác triển khai thực hiện Đề án; ban
hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác; phối hợp các đơn vị liên quan theo dõi,
đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra tiến độ; kịp thời trao đổi với các sở, ngành, đoàn
thể, địa phương để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc hoặc đề xuất trong quá trình
triển khai; tổng hợp tình hình, kết quả, tiến độ triển khai, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công
trong kế hoạch này, các sở, ban ngành, địa phương chủ động triển khai thực hiện
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ, chất lượng,
hiệu quả các công việc được giao thực hiện.
Yêu cầu các sở, ngành, địa phương khẩn
trương triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, có phát sinh
vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Phòng
Cảnh sát QLHC về TTXH - Công an tỉnh) để hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục CSQLHC về TTXH - Bộ Công an;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh; BCH Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ngân hàng nhà nước tỉnh;
- Các doanh nghiệp viễn thông;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TT.PVHC công, KSTT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|