ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4872/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
25 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC
TUYẾN CỦA TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2023
Thực hiện nội dung chỉ đạo của Ủy
ban Quốc gia về chuyển đổi số tại Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023
ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023 và Tỉnh
ủy Quảng Nam trong công tác cải cách hành chính (CCHC) nói chung, cải cách thủ
tục hành chính (TTHC) nói riêng và các mục tiêu của chuyển đổi số nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cải thiện môi trường kinh doanh, phục vụ người dân, doanh
nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Qua xem xét đề
nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 181/TTr-TT&TT ngày
18/7/2023 và Tờ trình số 135/TTr-TT&TT ngày 29/5/2023, UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVC trực
tuyến) của tỉnh Quảng Nam năm 2023 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện tốt cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, gắn với số hóa và sử dụng kết
quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân
dân, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao tỷ lệ nộp hồ sơ trực
tuyến song song với chỉ số CCHC trên địa bàn; gia tăng sự tin tưởng của người
dân vào bộ máy hành chính nhà nước nói chung và quá trình tiếp nhận, xử lý, trả
kết quả hồ sơ thông qua Bộ phận một cửa nói riêng.
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa các Sở, Ban, ngành và địa phương; nâng cao chất lượng cung cấp DVC trực
tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp; thúc đẩy CCHC, nâng cao các chỉ số về
CCHC, chuyển đổi số, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cấp huyện...
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số, minh bạch thông tin, tiết kiệm giảm chi phí, tạo thuận
lợi và nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện
các TTHC.
2. Yêu cầu
- Tăng cường việc chỉ đạo thực
hiện đẩy mạnh cải cách TTHC, triển khai DVC trực tuyến, thanh toán trực tuyến một
cách sáng tạo, hiệu quả, toàn diện; bám sát các mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, nhất là
trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, Ban, ngành, địa phương trong tổ chức thực
hiện nhiệm vụ được giao. Trong đó, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những
cán bộ, công chức, viên chức có các hành vi chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực,
yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định pháp luật gây khó khăn, phiền
hà trong thực hiện giải quyết TTHC; chấn chỉnh kịp thời, kiên quyết không để xảy
ra tình trạng yêu cầu nộp bổ sung hồ sơ giấy đối với hồ sơ trực tuyến.
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
và địa phương quán triệt đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
xác định cải cách TTHC, triển khai DVC trực tuyến, thanh toán trực tuyến là nhiệm
vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục trong chỉ đạo, điều hành.
- Các cơ quan, đơn vị tăng cường
công tác phối hợp trong việc cung cấp DVC trực tuyến phục vụ người dân và doanh
nghiệp; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách TTHC,
triển khai DVC trực tuyến và thanh toán trực tuyến trong giải quyết TTHC.
- Huy động sự tham gia vào cuộc
tích cực của tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để tạo được sự đồng
thuận của cả hệ thống cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh để nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động cải cách TTHC, triển khai DVC trực tuyến, thanh
toán trực tuyến.
II. MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
- Đảm bảo thực hiện các mục
tiêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương
trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030; nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao
tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 phê duyệt Đề án đổi mới
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Quyết định
số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá
chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công
theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
- Đảm bảo thực hiện các mục
tiêu được giao tại các Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy:
Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 12/4/2021 về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm
2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 14/10/2021 về đẩy mạnh
cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030; Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 17/11/2022 của Tỉnh ủy tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính và nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công tác trong thực
thi công vụ, Chỉ thị số 38- CT/TU ngày 31/3/2023 về tăng cường lãnh đạo, đẩy mạnh
thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh. Các chương trình, kế hoạch triển khai của UBND tỉnh: Quyết định
số 3441/QĐ- UBND ngày 24/11/2021 Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 16-NQ/TU ngày 14/10/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số
8793/KH-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam năm
2023.
b) Mục tiêu cụ thể:
- 100% TTHC đủ điều kiện được
cung cấp dưới hình thức DVC trực tuyến toàn trình; phấn đấu đạt tỷ lệ hồ sơ nộp
trực tuyến, thanh toán trực tuyến tối thiểu tăng 10% so với năm 2022.
- 50% hồ sơ TTHC được người
dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa (người dân, doanh nghiệp không
đến Bộ phận một cửa, mà thực hiện DVC trực tuyến từ xa tại nhà, tại nơi làm việc).
- Rà soát để đưa 100% TTHC được
tiếp nhận và theo dõi trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh, không để xảy
ra hồ sơ chậm muộn giải quyết vì lý do chủ quan của cơ quan, đơn vị, địa
phương, cán bộ, công chức, viên chức.
- 60% dịch vụ công trực tuyến một
phần và toàn trình có phát sinh hồ sơ trực tuyến. Định kỳ rà soát đối với các
TTHC không phát sinh hồ sơ (trực tiếp, trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính công
ích) để tham mưu UBND tỉnh Phê duyệt lại Danh mục DVC trực tuyến.
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong từng cơ quan, đơn vị biết và sử dụng DVC trực tuyến.
- Số hóa kết quả giải quyết
TTHC còn hiệu lực đối với kết quả thuộc thẩm quyền cấp tỉnh đạt 70%, cấp huyện
đạt 60%, cấp xã đạt 55%.
2. Nhiệm vụ
- Tiếp tục rà soát, nâng cấp,
hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh để tối ưu hóa trải nghiệm
người dùng, đáp ứng các yêu cầu quản lý của tỉnh và của các Sở, Ban, ngành và địa
phương trong tiếp nhận giải quyết TTHC; rà soát, chuẩn hóa thông tin TTHC, DVC
trực tuyến một cách đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến xã đảm bảo 100% TTHC được
công bố, công khai đầy đủ, kịp thời trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, tích hợp,
đồng bộ với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh đảm bảo thuận tiện cho việc
khai thác, sử dụng.
- 50% DVC trực tuyến được thiết
kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng nộp hồ sơ
trực tuyến thì biểu mẫu hồ sơ được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp
trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ.
- Người dân và doanh nghiệp sử
dụng DVC trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả
các hệ thống để có thể thực hiện việc nộp hồ sơ trực tuyến từ xa.
- Đẩy mạnh số hóa, luân chuyển,
giải quyết, ký số và trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trực tuyến trên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh; tiếp tục hoàn thành việc kết nối, chia sẻ, xác
thực thông tin công dân giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh để phục vụ giải quyết TTHC, cung cấp DVC trực
tuyến.
(Chi
tiết các nhiệm vụ tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này).
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Các cơ quan nhà nước tăng cường
truyền thông và tuyên truyền hiệu quả về DVC trực tuyến của cơ quan để người
dân, doanh nghiệp hiểu rõ hơn về lợi ích mang lại từ việc sử dụng DVC trực tuyến.
Chú trọng đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng
thụ hưởng. Tuyên truyền trên mạng xã hội như Facebook, Zalo; Tổ công nghệ số cộng
đồng tích cực đến từng tổ, thôn, bản để tuyên truyền, hướng dẫn lợi ích của việc
sử dụng DVC trực tuyến đến từng hộ gia đình.
2. Ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, đảm bảo an toàn,
thiết thực trong quá trình cung cấp DVC trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
3. 100% cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, học sinh, sinh viên đăng ký tài khoản định danh, xác thực điện
tử và sử dụng DVC trực tuyến đã được cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC tỉnh và Cổng DVC quốc gia.
4. Tiếp tục rà soát thực hiện cắt
giảm thời gian giải quyết TTHC, xây dựng chính sách hỗ trợ phí, lệ phí cho người
dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện giải quyết TTHC trực tuyến.
5. Hỗ trợ kỹ năng, trình độ sử
dụng máy tính, internet cho người dân; hỗ trợ máy tính; điểm truy cập Internet
công cộng; Hệ thống mạng Wi-Fi miễn phí tại các khu vực đông dân cư để người
dân tiếp cận dịch vụ.
6. Nâng cao nhận thức và hiệu
quả hoạt động, phát huy vai trò tích cực, chủ động của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện; xác định cụ thể các nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện và trách nhiệm của từng đơn vị trong việc đẩy mạnh tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ trực tuyến và tiếp nhận, trả kết quả TTHC qua dịch vụ
bưu chính công ích. Tiếp tục rà soát đề xuất công bố Danh mục TTHC tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới
hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông được quy định tại khoản 3, mục III, Điều 1, Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở,
Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm quán triệt,
triển khai các nhiệm vụ, mục tiêu theo Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Phát huy trách nhiệm của người
đứng đầu về việc chỉ đạo thực hiện nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến và lấy kết
quả thực hiện các chỉ tiêu được giao theo Kế hoạch này để xem xét đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ.
c) Cán bộ, công chức, viên chức
phải là người đi đầu trong thực hiện TTHC trực tuyến một phần, toàn trình. Các
cơ quan đơn vị, địa phương có giải pháp để đảm bảo hết năm 2023: 100% cán bộ,
công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình có tài khoản trên Cổng DVC quốc
gia.
d) Chỉ đạo nâng cao tỷ lệ hồ sơ
TTHC được tiếp nhận, xử lý, giải quyết trực tuyến; thực hiện liên thông giải
quyết TTHC; thực hiện ký số các hồ sơ, văn bản trong quá trình giải quyết TTHC,
xử lý DVC trực tuyến trên Cổng DVC; rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt giảm
đơn giản hóa TTHC cho phù hợp với dịch vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân
khi thực hiện TTHC theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã
có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tập trung đẩy mạnh việc thanh toán
trực tuyến phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính trong giải quyết TTHC tại Bộ phận một
cửa các cấp.
đ) Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố giao nhiệm vụ cho Tổ công nghệ số cộng đồng, trong đó thành viên
tổ công nghệ số đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn, hỗ trợ từng người dân tự sử
dụng DVC trực tuyến để đảm bảo mỗi hộ gia đình có ít nhất 01 người biết cách sử
dụng tài khoản VNeID, đăng nhập và sử dụng DVC trực tuyến trên các Cổng dịch vụ
công. Phối hợp với các doanh nghiệp Viễn thông, Ngân hàng tổ chức cấp tài khoản
thanh toán trực tuyến, chữ ký số miễn phí cho người dân để giao dịch trực tuyến.
e) Xây dựng chuyên mục, tin,
bài, phim ngắn, video clip, thông tin dưới dạng đồ họa hướng dẫn người dân,
doanh nghiệp thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để đăng tải, tuyên truyền
trên các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các nền
tảng công nghệ số trên mạng xã hội Facebook, Zalo...; tuyên truyền qua các
pa-nô, băng-rôn, tranh cổ động, màn hình điện tử, dịch vụ SMS... trong thực hiện
tuyên truyền về hiệu quả, lợi ích trong việc sử dụng DVC trực tuyến.
g) Đề xuất các giải pháp hỗ trợ
thực hiện DVC trực tuyến trên địa bàn tỉnh; trong đó chú trọng các giải pháp về
truyền thông, hướng dẫn, giảm thời gian giải quyết, tham mưu cấp có thẩm quyền
ban hành chính sách giảm phí, lệ phí khi thực hiện TTHC theo hình thức trực tuyến...;
tập trung vào các nhóm thủ tục dễ thực hiện trực tuyến ưu tiên cho các đối tượng
là công chức, viên chức, nhóm công dân sử dụng thành thạo máy tính, điện thoại
thông minh...; thường xuyên tập huấn cán bộ, công chức, viên chức thực hiện sử
dụng DVC trực tuyến. Đồng thời, huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị
- xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc phổ biến, hướng dẫn người dân,
doanh nghiệp sử dụng DVC trực tuyến.
h) Báo cáo kết quả, tình hình
thực hiện Kế hoạch này định kỳ hằng quý lồng ghép trong báo cáo về công tác kiểm
soát TTHC, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông và đột xuất theo quy định.
i) Chủ trì, rà soát các TTHC mà
đối tượng thực hiện là các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Danh mục DVC chỉ tiếp nhận
trực tuyến, nhằm nâng cao tỷ lệ nộp hồ sơ DVC trực tuyến của tỉnh, hoàn
thành trước ngày 30/8/2023.
2. Sở Nội vụ
a) Tiếp tục đưa nội dung thực
hiện nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến của các cơ quan, đơn vị, địa phương vào Bộ
chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC hàng năm; là tiêu chí để xem
xét đánh giá thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ trong
Kế hoạch này.
b) Hàng năm, lồng ghép nội dung
về sử dụng DVC trực tuyến một phần, toàn trình và sử dụng dịch vụ bưu chính
công ích trong tổ chức khảo sát xã hội học, lấy ý kiến của người dân, doanh
nghiệp để có giải pháp cải thiện tỷ lệ giải quyết hồ sơ trực tuyến và tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích.
3. Sở Giáo
dục và Đào tạo: lồng ghép vào các kế hoạch về chuyển đổi số,
truyền thông tuyên truyền giới thiệu DVC trực tuyến vào chương trình ngoại khóa
cho học sinh, sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên các cấp. Giáo viên gương mẫu đi
đầu đăng ký tài khoản định danh và xác thực điện tử và sử dụng DVC trực tuyến
đã được cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh và Cổng DVC quốc
gia.
4. Sở Tài
chính: phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu
UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí trong dự toán hàng
năm kinh phí chi thường xuyên thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối, phân cấp
ngân sách và quy định hiện hành.
5. Công an
tỉnh: phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông trong
việc triển khai kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân trên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Công an, tiếp tục tham mưu
chỉ đạo thực hiện hiệu quả đối với 25 dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06.
6. Tỉnh
đoàn Quảng Nam: phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai huy động lực lượng thanh niên xung kích việc tuyên truyền, hướng dẫn
người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến tại Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh (https://dichvucong.quangnam.gov.vn), Cổng
DVC quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) và Cổng DVC của các Bộ, ngành liên
quan.
7. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh: tham
gia công tác tuyên truyền về CCHC đến các nhóm đối tượng thuộc phạm vi quản lý,
nâng cao nhận thức của đoàn viên thanh niên trong việc tiếp cận thông tin dịch
vụ công, nộp hồ sơ trực tuyến, thanh toán trực tuyến, sử dụng dịch vụ bưu chính
công ích; phối hợp các đơn vị triển khai các nhiệm vụ.
8. Báo Quảng
Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử
tỉnh: xây dựng chuyên trang DVC trực tuyến, giải quyết TTHC trên báo giấy,
báo điện tử, chuyên đề truyền hình... đưa tin về việc giải quyết, công khai
thông tin hồ sơ giải quyết, đánh giá mức độ hài lòng khi thực hiện TTHC... của
các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh triển khai kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân giữa Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Công an.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
đồng bộ dữ liệu, trạng thái xử lý hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC từ Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh kết nối, đồng bộ lên Cổng DVC quốc gia và Cổng
DVC của các Bộ, ngành theo thời gian thực; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
và bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật trong việc chia sẻ dữ liệu
giải quyết TTHC.
c) Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan báo, đài tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng DVC trực tuyến và thanh toán
trực tuyến.
d) Tiếp tục phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện tích hợp DVC trực tuyến đủ điều kiện cung cấp
trên Cổng DVC quốc gia trong năm 2023, chú trọng vào 25 DVC thiết yếu đề án 06
và 28 DVC tại Quyết định số 422/QĐ- TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo dõi việc tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC tỉnh, việc số hóa hồ sơ TTHC, lưu trữ điện tử, luân chuyển hồ sơ, giải quyết
hồ sơ DVC trực tuyến và ký số, cập nhật lên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC
tỉnh theo đúng quy định; kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
đ) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; phối hợp
với các Sở, Ban, ngành và địa phương theo chức năng quản lý hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị trong quá trình thực hiện; tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo quy định.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông
tin và Truyền thông và Văn phòng UBND tỉnh) để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Bộ TT&TT (Cục CĐS quốc gia);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh: Công an; Bộ Chỉ huy Quân sự; Cục Thuế, Cục Hải
quan, Cục Quản lý thị trường, Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước; Bảo hiểm xã hội;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CPVP, các Phòng, Ban, Trung tâm;
- Lưu: VT, NCKS (Thảo).
C:\Users\Admin\OneDrive\Nam 2023\Ke hoach\Ke hoach Cao Chat Luong va
Hieu Qua DVCTT.docx
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ
HIỆU QUẢ CUNG CẤP DVC TRỰC TUYẾN CỦA TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 4872/KH-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Nhiệm vụ, giải pháp
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Sản phẩm
|
I
|
Đẩy
mạnh sử dụng DVC trực tuyến, nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến
|
1
|
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng về DVC trực tuyến.
- Xây dựng các loại tài liệu
giới thiệu và hướng dẫn sử dụng DVC trực tuyến.
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh tỉnh, UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam.
|
Năm 2023
|
Ban hành Kế hoạch.
|
2
|
Nâng cao nhận thức và hiệu quả
hoạt động, phát huy vai trò tích cực, chủ động của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện; xác định cụ thể các nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc đẩy
mạnh tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trực tuyến và tiếp nhận, trả kết quả TTHC
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn
|
Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trước ngày
05/8/2023
|
Ban hành Kế hoạch.
|
3
|
Tiếp tục rà soát đề xuất
công bố Danh mục TTHC tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng
không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông
tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quy định tại khoản
3, mục III, Điều 1, Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ
|
- Đưa nội dung cụ thể vào
trong Kế hoạch
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Nội vụ
|
- Trước 15/8/2023
|
Ban hành Kế hoạch (sau khi có Quyết định danh mục thí điểm được Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành)
|
- Thực hiện tuyên truyền đến
người dân về danh mục thí điểm.
- Niêm yết tại bộ phận Một cửa.
|
- Tháng 8/2023
|
Công khai niêm yết tại bộ phận Một cửa
|
- Triển khai thực hiện.
|
- Từ tháng 8 đến tháng
12/2023
|
Báo cáo đánh giá thực hiện
|
4
|
Tiếp tục rà soát, thực hiện
chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng DVC trực tuyến
|
Các Sở, Ban, ngành.
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài
chính và đơn vị liên quan
|
Năm 2023
|
Tổ chức thực hiện thu phí, lệ
phí theo Nghị quyết số 07/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Nam
|
5
|
- Bố trí khu vực hỗ trợ trang
thiết bị, phân công công chức trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ, giải đáp cho tổ chức,
cá nhân thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến ngay tại Bộ phận Một cửa, nhất là đối
với những TTHC thí điểm chỉ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến hoặc có thể tiếp nhận
hồ sơ trực tuyến.
- Phối hợp với Doanh nghiệp
bưu chính công ích (BCCI) tăng cường sử dụng dịch vụ BCCI.
- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức
đánh giá mức độ hài lòng sau khi hoàn thiện việc giải quyết TTHC.
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn.
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Năm 2023
|
Bố trí khu vực hỗ trợ, phân
công đầu mối hướng dẫn nộp hồ sơ trực tuyến tại Bộ phận Một cửa
|
II
|
Giải
pháp nâng cao tỷ lệ hồ sơ được trả kết quả qua dịch vụ BCCI
|
1
|
- Tăng cường công tác tuyên
truyền về lợi ích của các TTHC được tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ
BCCI, khuyến khích, hướng dẫn cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ.
- Công khai, niêm yết kịp thời
quyết định ban hành TTHC bao gồm đầy đủ quy trình giải quyết TTHC, các loại
phí, lệ phí của đơn vị tại một cửa, trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị, tại
các điểm BCCI để người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, tìm
hiểu TTHC.
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn; Doanh nghiệp BCCI cấp
tỉnh, cấp huyện
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Nội vụ, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam
|
Năm 2023
|
Công khai, niêm yết quyết định
ban hành TTHC bao gồm đầy đủ quy trình giải quyết TTHC, các loại phí, lệ phí
tại một cửa, trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị, các điểm BCCI
|
III
|
Giải
pháp giảm tỷ lệ hồ sơ quá hạn
|
1
|
- Rà soát, đề xuất cắt giảm
thời gian giải quyết, chuẩn hóa quy trình điện tử cho các TTHC (tránh trường
hợp quy trình để mặc định, khi có phát sinh hồ sơ thấy lỗi mới thực hiện cấu
hình và phân quyền).
- Chấn chỉnh và thực hiện
nghiêm quy trình giải quyết TTHC trên môi trường mạng; không xem xét, phê duyệt
đối với các hồ sơ không cập nhật đầy đủ các bước xử lý công việc trên phần mềm
Một cửa điện tử. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý trong tiếp nhận, giải quyết TTHC; kiểm điểm trách nhiệm
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hồ sơ TTHC tồn đọng, quá hạn.
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ,
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2023
|
Kiểm tra đột xuất việc cập nhật
quy trình điện tử, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
|
2
|
Xử lý các hồ sơ giải quyết
TTHC: các cá nhân tham gia xử lý hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC tỉnh đảm bảo đúng hạn đối với các hồ sơ giải quyết TTHC.
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Năm 2023
|
Công khai, báo cáo kết quả xử
lý hồ sơ TTHC trên Hệ thống
|
PHỤ LỤC II
THỐNG KÊ HỒ SƠ TRỰC TUYẾN, THANH TOÁN TRỰC TUYẾN QUÝ I
NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 4872/KH-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Sở,
Ban, ngành
Số
liệu “tỷ lệ hồ sơ trực tuyến” và “thanh toán trực tuyến”Quý I năm 2023 được
trích xuất từ Cổng DVC quốc gia ngày 17/7/2023
STT
|
Đơn vị
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến Quý I
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến
|
Ghi chú
|
1
|
Sở Công Thương - Tỉnh Quảng
Nam
|
100.0%
|
100%
|
|
2
|
Sở Tư pháp - Tỉnh Quảng Nam
|
100.0%
|
2.54%
|
|
3
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Tỉnh Quảng Nam
|
100.0%
|
80.54%
|
|
4
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội - Tỉnh Quảng Nam
|
100.0%
|
19.58%
|
|
5
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tỉnh Quảng Nam
|
100.0%
|
57.14%
|
|
6
|
Sở Xây dựng - Tỉnh Quảng Nam
|
100.0%
|
0%
|
|
7
|
Sở Khoa học và Công nghệ - Tỉnh
Quảng Nam
|
100.0%
|
69.23%
|
|
8
|
Sở Thông tin và Truyền thông
- Tỉnh Quảng Nam
|
100.0%
|
43.48%
|
|
9
|
Sở Tài chính - Tỉnh Quảng Nam
|
100.0%
|
0%
|
Không có TTHC yêu cầu nghĩa vụ
tài chính; ngoài ra đối với lĩnh vực cấp mã số thực hiện HSTT tại địa chỉ: https://mstt.mof.gov.vn
|
10
|
Sở Ngoại Vụ - Tỉnh Quảng Nam
|
100.0%
|
0%
|
Không có TTHC yêu cầu nghĩa vụ
tài chính
|
11
|
Sở Giáo dục và Đào tạo - Tỉnh
Quảng Nam
|
99.6%
|
0%
|
Không có TTHC yêu cầu nghĩa vụ
tài chính
|
12
|
Ban Quản lý các Khu kinh tế và
Khu công nghiệp tỉnh - Tỉnh Quảng Nam
|
96.7%
|
0%
|
|
13
|
Sở Nội vụ - Tỉnh Quảng Nam
|
88.2%
|
0%
|
Không có TTHC yêu cầu nghĩa vụ
tài chính
|
14
|
Sở Giao thông vận tải - Tỉnh
Quảng Nam
|
82.1%
|
13.56%
|
|
15
|
Sở Y tế - Tỉnh Quảng Nam
|
78.2%
|
27.45%
|
|
16
|
Sở Tài nguyên và Môi trường -
Tỉnh Quảng Nam
|
34.2%
|
0.73%
|
|
17
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư - Tỉnh
Quảng Nam
|
0%
|
3.38%
|
|
18
|
Ban Dân tộc - tỉnh Quảng Nam
|
0%
|
0%
|
|
19
|
Thanh tra tỉnh - tỉnh Quảng
Nam
|
0%
|
0%
|
|
2. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
Số
liệu “tỷ lệ hồ sơ trực tuyến” và “thanh toán trực tuyến”Quý I năm 2023 được
trích xuất từ Cổng DVC quốc gia ngày 17/7/2023
STT
|
Đơn vị
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến Quý I/2023
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến
|
Ghi chú
|
1
|
UBND huyện Nam Trà My - Tỉnh
Quảng Nam
|
84.3%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
2
|
UBND huyện Tiên Phước - Tỉnh
Quảng Nam
|
79.2%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
3
|
UBND huyện Núi Thành - Tỉnh
Quảng Nam
|
75.8%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
4
|
UBND thành phố Hội An - Tỉnh
Quảng Nam
|
72.1%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
5
|
UBND huyện Phước Sơn - Tỉnh
Quảng Nam
|
71.7%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
6
|
UBND thành phố Tam Kỳ - Tỉnh
Quảng Nam
|
64.8%
|
0.66%
|
Tỉ lệ thanh toán trực tuyến
trên Cổng DVC rất thấp
|
7
|
UBND huyện Thăng Bình - Tỉnh
Quảng Nam
|
61.6%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
8
|
UBND huyện Nam Giang - Tỉnh
Quảng Nam
|
59.0%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
9
|
UBND huyện Bắc Trà My - Tỉnh
Quảng Nam
|
56.2%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
10
|
UBND huyện Phú Ninh - Tỉnh Quảng
Nam
|
54.2%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
11
|
UBND huyện Đông Giang - Tỉnh
Quảng Nam
|
53.7%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
12
|
UBND huyện Nông Sơn - Tỉnh Quảng
Nam
|
53.30%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
13
|
UBND huyện Quế Sơn - Tỉnh Quảng
Nam
|
51.5%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
14
|
UBND huyện Đại Lộc - Tỉnh Quảng
Nam
|
45.8%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
15
|
UBND huyện Duy Xuyên - Tỉnh
Quảng Nam
|
38.9%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
16
|
UBND huyện Hiệp Đức - Tỉnh Quảng
Nam
|
32.7%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
17
|
UBND thị xã Điện Bàn - Tỉnh
Quảng Nam
|
25.2%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
18
|
UBND huyện Tây Giang - Tỉnh
Quảng Nam
|
16.5%
|
0%
|
Không có hồ sơ thanh toán trực
tuyến
|
3. UBND
các xã, phường, thị trấn
Số
liệu “tỷ lệ hồ sơ trực tuyến” và “thanh toán trực tuyến”Quý I năm 2023 được
trích xuất từ Cổng DVC quốc gia ngày 17/7/2023
STT
|
Đơn vị
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến
Quý I/2023
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến
(Chưa trích xuất được tỷ lệ trên Cổng dịch vụ công quốc gia)
|
Ghi chú
|
I
|
UBND thành phố Tam Kỳ - Tỉnh
Quảng Nam
|
|
|
|
1
|
UBND xã Tam Ngọc
|
99.6%
|
0%
|
|
2
|
UBND phường Tân Thạnh
|
96.4%
|
0%
|
|
3
|
UBND phường Hòa Hương
|
95.0%
|
0%
|
|
4
|
UBND phường Trường Xuân
|
93.9%
|
0%
|
|
5
|
UBND phường An Mỹ
|
93.7%
|
0%
|
|
6
|
UBND phường Phước Hòa
|
93.4%
|
0%
|
|
7
|
UBND xã Tam Thăng
|
84.0%
|
0%
|
|
8
|
UBND phường Hòa Thuận
|
83.5%
|
0%
|
|
9
|
UBND phường An Sơn
|
82.6%
|
0%
|
|
10
|
UBND phường An Xuân
|
59.3%
|
0%
|
|
11
|
UBND phường An Phú
|
25.0%
|
0%
|
|
12
|
UBND xã Tam Thanh
|
4.0%
|
0%
|
|
13
|
UBND xã Tam Phú
|
Không có hồ sơ trực tuyến
|
0%
|
|
II
|
UBND thành phố Hội An - Tỉnh
Quảng Nam
|
|
0%
|
|
14
|
UBND phường Minh An
|
99.0%
|
0%
|
|
15
|
UBND phường Cửa Đại
|
98.5%
|
0%
|
|
16
|
UBND xã Tân Hiệp
|
96.7%
|
0%
|
|
17
|
UBND phường Cẩm An
|
94.6%
|
0%
|
|
18
|
UBND phường Cẩm Nam
|
93.4%
|
0%
|
|
19
|
UBND phường Thanh Hà
|
92.5%
|
0%
|
|
20
|
UBND phường Cẩm Châu
|
90.2%
|
0%
|
|
21
|
UBND phường Cẩm Phô
|
89.9%
|
0%
|
|
22
|
UBND phường Sơn Phong
|
89.5%
|
0%
|
|
23
|
UBND xã Cẩm Hà
|
88.6%
|
0%
|
|
24
|
UBND xã Cẩm Thanh
|
78.2%
|
0%
|
|
25
|
UBND phường Tân An
|
72.3%
|
0%
|
|
26
|
UBND xã Cẩm Kim
|
0.0%
|
0%
|
|
III
|
UBND thị xã Điện Bàn - Tỉnh
Quảng Nam
|
|
0%
|
|
27
|
UBND xã Điện Phước
|
100.0%
|
0%
|
|
28
|
UBND phường Vĩnh Điện
|
89.8%
|
0%
|
|
29
|
UBND phường Điện Ngọc
|
88.4%
|
0%
|
|
30
|
UBND xã Điện Quang
|
84.7%
|
0%
|
|
31
|
UBND xã Điện Thắng Trung
|
73.3%
|
0%
|
|
32
|
UBND xã Điện Trung
|
69.6%
|
0%
|
|
33
|
UBND xã Điện Thọ
|
61.8%
|
0%
|
|
34
|
UBND xã Điện Hòa
|
56.3%
|
0%
|
|
35
|
UBND phường Điện Nam Bắc
|
46.9%
|
0%
|
|
36
|
UBND xã Điện Minh
|
41.9%
|
0%
|
|
37
|
UBND xã Điện Phương
|
38.4%
|
0%
|
|
38
|
UBND xã Điện Phong
|
37.3%
|
0%
|
|
39
|
UBND phường Điện Nam Trung
|
29.4%
|
0%
|
|
40
|
UBND phường Điện An
|
28.9%
|
0%
|
|
41
|
UBND phường Điện Dương
|
21.4%
|
0%
|
|
42
|
UBND xã Điện Tiến
|
8.3%
|
0%
|
|
43
|
UBND phường Điện Nam Đông
|
5.6%
|
0%
|
|
44
|
UBND xã Điện Thắng Bắc
|
3.3%
|
0%
|
|
45
|
UBND xã Điện Hồng
|
1.3%
|
0%
|
|
46
|
UBND xã Điện Thắng Nam
|
0.0%
|
0%
|
|
IV
|
UBND huyện Bắc Trà My- Tỉnh
Quảng Nam
|
|
0%
|
|
47
|
UBND xã Trà Dương
|
89.0%
|
0%
|
|
48
|
UBND xã Trà Giáp
|
88.2%
|
0%
|
|
49
|
UBND xã Trà Tân
|
82.6%
|
0%
|
|
50
|
UBND xã Trà Sơn
|
79.4%
|
0%
|
|
51
|
UBND thị trấn Trà My
|
71.7%
|
0%
|
|
52
|
UBND xã Trà Kót
|
60.2%
|
0%
|
|
53
|
UBND xã Trà Đông
|
51.7%
|
0%
|
|
54
|
UBND xã Trà Đốc
|
50.2%
|
0%
|
|
55
|
UBND xã Trà Bui
|
30.5%
|
0%
|
|
56
|
UBND xã Trà Ka
|
13.2%
|
0%
|
|
57
|
UBND xã Trà Giác
|
12.5%
|
0%
|
|
58
|
UBND xã Trà Nú
|
0.0%
|
0%
|
|
59
|
UBND xã Trà Giang
|
0.0%
|
0%
|
|
V
|
UBND huyện Duy Xuyên - Tỉnh
Quảng Nam
|
|
0%
|
|
60
|
UBND xã Duy Sơn
|
100.0%
|
0%
|
|
61
|
UBND xã Duy Vinh
|
96.3%
|
0%
|
|
62
|
UBND xã Duy Thu
|
91.7%
|
0%
|
|
63
|
UBND xã Duy Nghĩa
|
90.1%
|
0%
|
|
64
|
UBND xã Duy Phước
|
81.3%
|
0%
|
|
65
|
UBND xã Duy Thành
|
52.2%
|
0%
|
|
66
|
UBND xã Duy Trinh
|
52.0%
|
0%
|
|
67
|
UBND thị trấn Nam Phước
|
32.3%
|
0%
|
|
68
|
UBND xã Duy Trung
|
30.7%
|
0%
|
|
69
|
UBND xã Duy Phú
|
10.9%
|
0%
|
|
70
|
UBND xã Duy Hòa
|
10.3%
|
0%
|
|
71
|
UBND xã Duy Hải
|
8.5%
|
0%
|
|
72
|
UBND xã Duy Châu
|
0.0%
|
0%
|
|
73
|
UBND xã Duy Tân
|
Không có hồ sơ trực tuyến
|
0%
|
|
VI
|
UBND huyện Đại Lộc - Tỉnh
Quảng Nam
|
|
0%
|
|
74
|
UBND xã Đại Hòa
|
90.5%
|
0%
|
|
75
|
UBND xã Đại Tân
|
87.4%
|
0%
|
|
76
|
UBND xã Đại Thạnh
|
86.9%
|
0%
|
|
77
|
UBND xã Đại Chánh
|
80.2%
|
0%
|
|
78
|
UBND xã Đại Sơn
|
80.0%
|
0%
|
|
79
|
UBND xã Đại Đồng
|
79.7%
|
0%
|
|
80
|
UBND xã Đại Lãnh
|
77.3%
|
0%
|
|
81
|
UBND xã Đại Thắng
|
75.9%
|
0%
|
|
82
|
UBND xã Đại An
|
70.3%
|
0%
|
|
83
|
UBND xã Đại Phong
|
62.3%
|
0%
|
|
84
|
UBND xã Đại Nghĩa
|
44.6%
|
0%
|
|
85
|
UBND thị trấn Ái Nghĩa
|
44.6%
|
0%
|
|
86
|
UBND xã Đại Cường
|
40.7%
|
0%
|
|
87
|
UBND xã Đại Hiệp
|
18.4%
|
0%
|
|
88
|
UBND xã Đại Minh
|
1.0%
|
0%
|
|
89
|
UBND xã Đại Hưng
|
0.0%
|
0%
|
|
90
|
UBND xã Đại Hồng
|
0.0%
|
0%
|
|
91
|
UBND xã Đại Quang
|
0.0%
|
0%
|
|
VII
|
UBND huyện Đông Giang - Tỉnh
Quảng Nam
|
|
0%
|
|
92
|
UBND xã Tà Lu
|
100.0%
|
0%
|
|
93
|
UBND xã Sông Kôn
|
100.0%
|
0%
|
|
94
|
UBND xã Tư
|
96.8%
|
0%
|
|
95
|
UBND thị trấn Prao
|
96.4%
|
0%
|
|
96
|
UBND xã Za Hung
|
91.9%
|
0%
|
|
97
|
UBND xã Jơ Ngây
|
87.5%
|
0%
|
|
98
|
UBND xã Mà Cooih
|
84.1%
|
0%
|
|
99
|
UBND xã Ba
|
58.5%
|
0%
|
|
100
|
UBND xã Kà Dăng
|
22.5%
|
0%
|
|
101
|
UBND xã A Ting
|
6.4%
|
0%
|
|
102
|
UBND xã A Rooi
|
14.5%
|
0%
|
|
VIII
|
UBND huyện Hiệp Đức
|
|
0%
|
|
103
|
UBND xã Phước Trà
|
100.0%
|
0%
|
|
104
|
UBND xã Phước Gia
|
94.9%
|
0%
|
|
105
|
UBND xã Sông Trà
|
78.6%
|
0%
|
|
106
|
UBND xã Quế Lưu
|
75.5%
|
0%
|
|
107
|
UBND xã Hiệp Hòa
|
66.7%
|
0%
|
|
108
|
UBND Thị trấn Tân Bình
|
57.1%
|
0%
|
|
109
|
UBND xã Quế Thọ
|
50.0%
|
0%
|
|
110
|
UBND xã Thăng Phước
|
24.1%
|
0%
|
|
111
|
UBND xã Bình Lâm
|
0.0%
|
0%
|
|
112
|
UBND xã Hiệp Thuận
|
0.0%
|
0%
|
|
113
|
UBND xã Bình Sơn
|
0.0%
|
0%
|
|
IX
|
UBND huyện Nam Giang
|
|
0%
|
|
114
|
UBND xã Chơ chun
|
100.0%
|
0%
|
|
115
|
UBND xã La Dêê
|
67.7%
|
0%
|
|
116
|
UBND Thị trấn Thạnh Mỹ
|
55.8%
|
0%
|
|
117
|
UBND xã Chà Vàl
|
51.7%
|
0%
|
|
118
|
UBND xã Tà Bhinh
|
46.7%
|
0%
|
|
119
|
UBND xã Cà Dy
|
3.6%
|
0%
|
|
120
|
UBND xã Tà Pơơ
|
0.0%
|
0%
|
|
121
|
UBND xã Đắc Pre
|
0.0%
|
0%
|
|
122
|
UBND xã Đắc Tôi
|
0.0%
|
0%
|
|
123
|
UBND xã La Êê
|
0.0%
|
0%
|
|
124
|
UBND xã Đắc Pring
|
0.0%
|
0%
|
|
125
|
UBND xã Zuôich
|
Không có hồ sơ trực tuyến
|
0%
|
|
X
|
UBND huyện Nam Trà My - Tỉnh
Quảng Nam
|
|
0%
|
|
126
|
UBND xã Trà Cang
|
100.0%
|
0%
|
|
127
|
UBND xã Trà Vân
|
99.3%
|
0%
|
|
128
|
UBND xã Trà Don
|
98.9%
|
0%
|
|
129
|
UBND xã Trà Nam
|
98.5%
|
0%
|
|
130
|
UBND xã Trà Vinh
|
98.4%
|
0%
|
|
131
|
UBND xã Trà Tập
|
95.1%
|
0%
|
|
132
|
UBND xã Trà Mai
|
93.9%
|
0%
|
|
133
|
UBND xã Trà Dơn
|
74.1%
|
0%
|
|
134
|
UBND xã Trà Linh
|
14.0%
|
0%
|
|
135
|
UBND xã Trà Leng
|
2.2%
|
0%
|
|
XI
|
UBND huyện Nông Sơn - Tỉnh
Quảng Nam
|
|
0%
|
|
136
|
UBND xã Quế Trung
|
100.0%
|
0%
|
|
137
|
UBND xã Quế Lộc
|
100.0%
|
0%
|
|
138
|
UBND xã Quế Lâm
|
87.5%
|
0%
|
|
139
|
UBND xã Ninh Phước
|
81.8%
|
0%
|
|
140
|
UBND xã Sơn Viên
|
21.8%
|
0%
|
|
141
|
UBND xã Phước Ninh
|
0.0%
|
0%
|
|
XII
|
UBND huyện Núi Thành
|
|
0%
|
|
142
|
UBND xã Tam Thạnh
|
97.1%
|
0%
|
|
143
|
UBND xã Tam Anh Nam
|
96.0%
|
0%
|
|
144
|
UBND xã Tam Hiệp
|
92.1%
|
0%
|
|
145
|
UBND xã Tam Giang
|
86.5%
|
0%
|
|
146
|
UBND xã Tam Xuân 1
|
74.8%
|
0%
|
|
147
|
UBND xã Tam Mỹ Tây
|
72.2%
|
0%
|
|
148
|
UBND xã Tam Sơn
|
52.6%
|
0%
|
|
149
|
UBND xã Tam Hòa
|
50.0%
|
0%
|
|
150
|
UBND xã Tam Tiến
|
46.7%
|
0%
|
|
151
|
UBND xã Tam Nghĩa
|
27.1%
|
0%
|
|
152
|
UBND xã Tam Hải
|
11.1%
|
0%
|
|
153
|
UBND xã Tam Quang
|
9.8%
|
0%
|
|
154
|
UBND xã Tam Mỹ Đông
|
5.0%
|
0%
|
|
155
|
UBND xã Tam Anh Bắc
|
0.0%
|
0%
|
|
156
|
UBND xã Tam Xuân 2
|
0.0%
|
0%
|
|
157
|
UBND Thị trấn Núi Thành
|
0.0%
|
0%
|
|
158
|
1UBND xã Tam Trà
|
0.0%
|
0%
|
|
XIII
|
UBND huyện Phú Ninh - Tỉnh
Quảng Nam
|
|
0%
|
|
159
|
UBND xã Tam Vinh
|
80.5%
|
0%
|
|
160
|
UBND xã Tam Lộc
|
73.4%
|
0%
|
|
161
|
UBND xã Tam Đại
|
71.4%
|
0%
|
|
162
|
UBND xã Tam Đàn
|
61.4%
|
0%
|
|
163
|
UBND xã Tam An
|
59.6%
|
0%
|
|
164
|
UBND xã Tam Thái
|
50.3%
|
0%
|
|
165
|
UBND thị trấn Phú Thịnh
|
44.6%
|
0%
|
|
166
|
UBND xã Tam Phước
|
14.3%
|
0%
|
|
167
|
UBND xã Tam Thành
|
4.7%
|
0%
|
|
168
|
UBND xã Tam Dân
|
5.5%
|
0%
|
|
169
|
UBND xã Tam Lãnh
|
0.0%
|
0%
|
|
XIV
|
UBND huyện Phước Sơn - Tỉnh
Quảng Nam
|
|
0%
|
|
170
|
UBND xã Phước Lộc
|
100.0%
|
0%
|
|
171
|
UBND xã Phước Hiệp
|
100.0%
|
0%
|
|
172
|
UBND xã Phước Thành
|
100.0%
|
0%
|
|
173
|
UBND xã Phước Xuân
|
100.0%
|
0%
|
|
174
|
UBND xã Phước Công
|
95.7%
|
0%
|
|
175
|
UBND xã Phước Hòa
|
92.0%
|
0%
|
|
176
|
UBND xã Phước Đức
|
86.2%
|
0%
|
|
177
|
UBND xã Phước Mỹ
|
82.6%
|
0%
|
|
178
|
UBND xã Phước Chánh
|
80.8%
|
0%
|
|
179
|
UBND xã Phước Năng
|
76.9%
|
0%
|
|
180
|
UBND xã Phước Kim
|
11.1%
|
0%
|
|
181
|
UBND thị trấn Khâm Đức
|
8.5%
|
0%
|
|
XV
|
UBND huyện Quế Sơn - Tỉnh
Quảng Nam
|
|
0%
|
|
182
|
UBND xã Quế Phong
|
97.7%
|
0%
|
|
183
|
UBND Thị trấn Hương An
|
91.7%
|
0%
|
|
184
|
UBND xã Quế Hiệp
|
90.7%
|
0%
|
|
185
|
UBND xã Quế Long
|
85.6%
|
0%
|
|
186
|
UBND xã Quế Phú
|
80.4%
|
0%
|
|
187
|
UBND xã Quế An
|
79.8%
|
0%
|
|
188
|
UBND Xã Quế Mỹ
|
70.6%
|
0%
|
|
189
|
UBND xã Quế Xuân 2
|
77.1%
|
0%
|
|
190
|
UBND xã Quế Minh
|
70.0%
|
0%
|
|
191
|
UBND xã Quế Xuân 1
|
43.9%
|
0%
|
|
192
|
UBND Xã Quế Châu
|
33.8%
|
0%
|
|
193
|
UBND xã Quế Thuận
|
20.6%
|
0%
|
|
194
|
UBND thị trấn Đông Phú
|
0.0%
|
0%
|
|
XVI
|
UBND huyện Tiên Phước - Tỉnh
Quảng Nam
|
|
0%
|
|
195
|
UBND xã Tiên An
|
100.0%
|
0%
|
|
196
|
UBND xã Tiên Lập
|
100.0%
|
0%
|
|
197
|
UBND xã Tiên Cảnh
|
100.0%
|
0%
|
|
198
|
UBND xã Tiên Lãnh
|
99.6%
|
0%
|
|
199
|
UBND xã Tiên Lộc
|
99.6%
|
0%
|
|
200
|
UBND xã Tiên Hiệp
|
99.8%
|
0%
|
|
201
|
UBND xã Tiên Phong
|
98.6%
|
0%
|
|
202
|
UBND xã Tiên Sơn
|
98.5%
|
0%
|
|
203
|
UBND xã Tiên Mỹ
|
96.9%
|
0%
|
|
204
|
UBND xã Tiên Ngọc
|
95.4%
|
0%
|
|
205
|
UBND thị trấn Tiên Kỳ
|
93.2%
|
0%
|
|
206
|
UBND xã Tiên Châu
|
65.6%
|
0%
|
|
207
|
UBND xã Tiên Hà
|
15.3%
|
0%
|
|
208
|
UBND xã Tiên Thọ
|
4.8%
|
0%
|
|
209
|
UBND xã Tiên Cẩm
|
0.0%
|
0%
|
|
XVII
|
UBND huyện Thăng Bình - Tỉnh
Quảng Nam
|
|
0%
|
|
210
|
UBND xã Bình Nam
|
100.0%
|
0%
|
|
211
|
UBND xã Bình Lãnh
|
100.0%
|
0%
|
|
212
|
UBND xã Bình Đào
|
100.0%
|
0%
|
|
213
|
UBND xã Bình Triều
|
100.0%
|
0%
|
|
214
|
UBND xã Bình Trung
|
100.0%
|
0%
|
|
215
|
UBND xã Bình Nguyên
|
99.1%
|
0%
|
|
216
|
UBND xã Bình Sa
|
98.7%
|
0%
|
|
217
|
UBND xã Bình Hải
|
97.5%
|
0%
|
|
218
|
UBND xã Bình Chánh
|
96.7%
|
0%
|
|
219
|
UBND xã Bình Giang
|
95.3%
|
0%
|
|
220
|
UBND xã Bình Quý
|
94.3%
|
0%
|
|
221
|
UBND xã Bình Tú
|
93.4%
|
0%
|
|
222
|
UBND xã Bình Phú
|
89.7%
|
0%
|
|
223
|
UBND Thị trấn Hà Lam
|
82.9%
|
0%
|
|
224
|
UBND xã Bình Phục
|
79.5%
|
0%
|
|
225
|
UBND xã Bình Định Bắc
|
73.5%
|
0%
|
|
226
|
UBND xã Bình Minh
|
61.2%
|
0%
|
|
227
|
UBND xã Bình Dương
|
41.7%
|
0%
|
|
228
|
UBND xã Bình Trị
|
27.3%
|
0%
|
|
229
|
UBND xã Bình Quế
|
10.0%
|
0%
|
|
230
|
UBND xã Bình An
|
6.1%
|
0%
|
|
231
|
UBND xã Bình Định Nam
|
0.0%
|
0%
|
|
XVIII
|
UBND huyện Tây Giang - Tỉnh
Quảng Nam
|
|
0%
|
|
232
|
UBND xã Lăng
|
Không có hồ sơ trực tuyến
|
0%
|
|
233
|
UBND xã Tr’Hy
|
0.0%
|
0%
|
|
234
|
UBND xã A Xan
|
0.0%
|
0%
|
|
235
|
UBND xã Ch’ơm
|
0.0%
|
0%
|
|
236
|
UBND xã Ga Ri
|
0.0%
|
0%
|
|
237
|
UBND xã A Nông
|
0.0%
|
0%
|
|
238
|
UBND xã A Tiêng
|
0.0%
|
0%
|
|
239
|
UBND xã A Vương
|
0.0%
|
0%
|
|
240
|
UBND xã Dang
|
Không có hồ sơ trực tuyến
|
0%
|
|
241
|
UBND xã Bha Lê
|
Không có hồ sơ trực tuyến
|
0%
|
|