ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 22
tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI, THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH
DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2023
Căn cứ Thông báo số 16/TB-VPCP ngày 28/01/2023 của
Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị sơ kết 01
năm triển khai Đề án 06 và tổng kết hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi
số năm 2022; Thông báo số 434/TB-TCTTKĐA ngày 27/01/2023 về kết luận của Bộ trưởng
Bộ Công an - Tổ trưởng Tổ công tác triển khai Đề án 06 của Chính phủ; Công văn
số 209/TCTTKĐA ngày 01/02/2023 của Tổ công tác triển khai Đề án 06 của Chính phủ
về việc xây dựng Kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm 2023 của các Bộ, ngành, địa
phương; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề
án 06 trên địa bàn tỉnh trong năm 2023 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt,
triển khai đồng bộ các giải pháp, hoàn thành các nhiệm vụ Đề án 06 trong năm
2023, kịp thời triển khai ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ
công cuộc chuyển đổi số.
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu các sở, ban, ngành, UBND các cấp; phát huy vai trò của Tổ công tác triển
khai Đề án 06 các cấp trong chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án 06.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức các đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ Đề án 06 bảo đảm đáp ứng
yêu cầu đặt ra. Xử lý nghiêm trách nhiệm đối với những tập thể, cá nhân có thái
độ cầm chừng, thiếu quyết liệt trong chỉ đạo, thực hiện Đề án 06, đặc biệt
trong triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
4. Sử dụng các điều kiện hạ tầng công nghệ sẵn
có của tỉnh và tiếp tục đầu tư, nâng cấp để đảm bảo triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án 06, bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật thông tin.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã tiếp tục
chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các nhiệm vụ theo Kế hoạch
43/KH-UBND ngày 03/3/2022 của UBND tỉnh, Kế hoạch số 167/KH-BCĐ ngày 13/12/2022
của Ban Chỉ đạo Đề án 06 tỉnh và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo có liên quan;
trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện với các nhóm nhiệm vụ trọng tâm Đề án 06
trong năm 2023 như sau:
1. Công tác tuyên truyền Đề án
06
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kết quả thực hiện Đề
án 06, nhất là các tiện ích người dân, doanh nghiệp được hưởng dưới nhiều hình
thức phù hợp Tạo mã QRcode để người dân truy cập trung tâm hướng dẫn các nghiệp
vụ về định danh, dịch vụ công.
Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Cơ quan,
đơn vị liên quan. Thời gian: thực hiện thường xuyên.
2. Nhóm tham mưu, chỉ đạo triển
khai
2.1. Tham mưu cấp ủy cùng cấp ban hành Chỉ
thị hoặc Nghị quyết đẩy mạnh triển khai Đề án trên địa bàn trong năm 2023.
Đơn vị thực hiện: Công an chủ trì, phối hợp Văn
phòng UBND cùng cấp và các đơn vị liên quan tham mưu thực hiện. Thời gian:
tháng 03/2023.
2.2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp
xã, các cơ quan, đơn vị ban hành Kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc cho cấp cơ sở và các bộ phận trực tiếp thực hiện Đề án 06 tại
các cơ quan, đơn vị.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
2.3. Bố trí kinh phí để triển khai Đề án 06
trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, đồng bộ.
Đơn vị thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tham mưu thực hiện. Thời gian:
trong Quý I/2023.
2.4. Tổ chức điều tra cơ bản theo đặc thù
dân cư để áp dụng, triển khai Đề án cho phù hợp.
Đơn vị thực hiện: UBND cấp huyện, cấp xã chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu thực hiện. Thời gian: hoàn thành trước
15/3/2023.
3. Nhóm dịch vụ công
3.1. Tuyên truyền, hướng dẫn người dân cài đặt,
đăng ký sử dụng tài khoản định danh điện tử VNelD để đăng nhập Cổng dịch vụ
công quốc gia.
Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Văn phòng
UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan. Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
3.2. Các sở, ban, ngành, địa phương chủ động
rà soát từng dịch vụ công, đề xuất cơ quan có thẩm quyền cắt giảm các thành phần
hồ sơ đã được sử dụng dữ liệu dân cư (đặc biệt là lĩnh vực Tư pháp, Tài Nguyên
và Môi trường) để nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến,
tăng cường hỗ trợ người dân thực hiện các dịch vụ công có sử dụng thông tin về
công dân, nhất là thời gian đầu bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Nghiên cứu triển
khai dịch vụ công linh hoạt, sáng tạo để thu hút người dân thực hiện tại các
khu chung cư, hệ thống một cửa cấp xã...
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị, UBND các cáp. Thời gian: hoàn thành trong Quý I/2023.
3.3. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị,
UBND các cấp có văn bản yêu cầu 100% cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang chỉ thực hiện dịch vụ công trực tuyên và tuyên truyền người thân sử dụng
dịch vụ công trực tuyến để giải quyết thủ tục hành chính, hạn chế nộp hồ sơ trực
tiếp,
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức đoàn - hội các cấp phối
hợp thực hiện. Thời gian: thực hiện trong Quý I/2023.
3.4. Rà soát, điều chỉnh bố trí thiết bị hiện
có và đề xuất đầu tư (máy tính, máy scan ...) để thực hiện số hoá dữ liệu tại bộ
phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Đơn vị thực hiện: UBND các cấp, thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thực hiện. Thời gian: thực hiện trong Quý I/2023.
- Tạo bộ dữ liệu dùng chung. Tập huấn quy trình số
hoá dữ liệu cho cán bộ làm việc tại bộ phận một cửa các cấp.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị liên quan tham mưu thực hiện theo lộ trình
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 08/4/2022 của Chính phủ. Thời gian: hoàn thành trước
ngày 01/6/2023.
4. Nhóm phát triển kinh tế - xã
hội
4.1. Chỉ đạo các cơ sở y tế, bệnh viện sử dụng
thẻ CCCD gắn chip tích hợp BHYT trong khám chữa bệnh. Bố trí trang bị đầu đọc
thẻ theo quy chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông. Thời gian: thực hiện thường xuyên.
4.2. Hướng dẫn các trường học thực hiện thu
phí không dùng tiền mặt.
Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan. Thời gian: thực hiện thường
xuyên.
4.3. Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành không
yêu cầu người dân xác nhận chứng minh nhân dân 9 số vì đã có trên mã QR của thẻ
CCCD gắn chip.
Đơn vị thực hiện: UBND các cấp, các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị. Thời gian: thực hiện thường xuyên.
4.4. Chỉ đạo tất cả các cơ sở lưu trú trên địa
bàn bao gồm: khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở khác
có chức năng lưu trú thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VNelD theo hướng
dẫn của Bộ Công an.
Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan. Thời
gian: thực hiện thường xuyên.
4.5. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện
chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt trong thực hiện chính sách an sinh xã hội
cho các đối tượng thụ hưởng bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan. Thực hiện thường xuyên.
5. Nhóm phát triển công dân số
Đẩy mạnh thu nhận hồ sơ cấp CCCD và cấp tài khoản định
danh điện tử. Hướng dẫn người dân kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử.
Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị
liên quan. Thời gian: thực hiện thường xuyên.
6. Xây dựng hệ sinh thái, dữ liệu
dùng chung
6.1. Thực hiện việc số hóa dữ liệu hộ tịch
theo Quy trình 1050/HTQTCT-QLHC ngày 09/11/2022 và Quy trình 1292/HTQTCT-QLHC
ngày 20/12/2022 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp và Cục Cảnh
sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an. Đảm bảo hoàn thành đúng
tiến độ được giao.
Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh và các đơn vị liên quan.
6.2. Đẩy mạnh triển khai thực hiện làm sạch
dữ liệu của các ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, đất đai, nhà ở, dữ
liệu của các hội, đoàn thể.
Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan. Thời gian:
thực hiện thường xuyên.
7. Đảm bảo an ninh, an toàn
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, tuyển dụng cán bộ về An
toàn thông tin. Rà soát, điều động các đồng chí được đào tạo, có kinh nghiệm về
Công nghệ thông tin, đặc biệt là An toàn thông tin thực hiện chuyên trách công
tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin tại đơn vị.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan. Thời
gian: Quý I/2023.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị, UBND các cấp:
1.1. Căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn của ngành
dọc Trung ương và Ban Chỉ đạo Đề án 06 tỉnh khẩn trương rà soát lại các phần việc
chưa hoàn thành trong năm 2022 và 17 nhiệm vụ trọng tâm năm 2023, xây dựng kế
hoạch triển khai có chỉ tiêu và thời gian thực hiện cụ thể sát với tình hình thực
tế; chỉ đạo quyết liệt, kiểm tra, đôn đốc tạo chuyển biến rõ nét trong năm
2023.
1.2. Lựa chọn, phân công cán bộ, công chức,
viên chức có trách nhiệm, năng lực và trình độ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ
phụ trách công tác tham mưu, triển khai, thực hiện Đề án 06 của ngành, lĩnh vực
quản lý. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng và đột xuất, Thủ trưởng cơ quan đơn vị
phải kiểm tra đánh giá kết quả, chủ động chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và
đề ra các giải pháp thực hiện đảm bảo đúng kế hoạch, tiến độ đã đề ra. Chấp
hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo và thành phần họp giao ban Ban Chỉ đạo, Tổ
Giúp việc Ban Chỉ đạo và các cuộc họp liên quan để nắm chắc tình hình, thống nhất
nội dung chỉ đạo và theo dõi sát sao trong triển khai thực hiện.
1.3. Khẩn trương rà soát những vướng mắc
trong giải quyết thủ tục hành chính, trong công tác kết nối, liên thông dữ liệu
giữa các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị. Giao Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm
hành chính công tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm tra, rà
soát lại tất cả những bộ thủ tục hành chính, kịp thời phát hiện những tồn tại,
hạn chế không phù hợp với quy định hiện hành, ảnh hưởng đến việc giải quyết thủ
tục hành chính cho người dân, báo cáo và tham mưu các giải pháp cho UBND tỉnh để
giải quyết theo thẩm quyền.
1.4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị cần thực hiện tốt công tác phối hợp khi có sự vướng mắc trong công tác
triển khai, thực hiện, phải lấy người dân làm trung tâm để có những giải pháp
khắc phục kịp thời, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành
chính và lòng tin trong Nhân dân.
1.5. Chủ động, khẩn trương hoàn thành việc
rà soát cơ sở vật chất của đơn vị, có đề xuất đầu tư hiệu quả trang thiết bị,
nâng cấp đường truyền, ... đáp ứng yêu cầu trong công tác triển khai, thực hiện
hiệu quả Đề án 06. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, UBND các cấp phải chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu chậm đề xuất gây ảnh hưởng đến tiến độ triển
khai, thực hiện Đề án 06.
1.6. Đổi mới phương pháp tuyên truyền bằng
nhiều hình thức để nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về Đề án 06, chú
trọng công tác tuyên truyền trực quan tại các địa bàn công cộng, các cơ quan,
doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, chung cư và từng khu vực dân cư, đặc biệt
là ở bộ phận một cửa các cấp; coi đây là một chuyên đề trọng tâm xuyên suốt
trong các cấp, các ngành; trước hết là đối với từng cán bộ, công chức, viên chức,
đoàn viên, hội viên và mỗi người dân; cần có biện pháp kiểm tra đánh giá hiệu
quả thực tế công tác tuyên truyền đối với từng nhóm đối tượng và xác định trách
nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ công tác tuyên truyền Đề
án 06. Yêu cầu 100% cán bộ công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên trên địa
bàn tỉnh đăng ký, kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử qua ứng dụng
VNelD để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính qua Cổng dịch vụ công, coi đây
là tiêu chí đánh giá công vụ.
1.7. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị,
các Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh (giao Sở Tư pháp có trách nhiệm
triển khai đến các Văn phòng Công chứng) triển khai thực hiện nghiêm Nghị định
số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ, trong quá trình giải quyết thủ
tục hành chính không yêu cầu người dân phải xuất trình, nộp sổ hộ khẩu theo quy
định của Luật Cư trú mà lựa chọn thực hiện sử dụng 07 phương thức khai thác, sử
dụng thông tin công dân trên thẻ Căn cước công dân gắn chip hoặc trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư thay cho việc xuất trình sổ hộ khẩu, số tạm trú khi thực
hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, tránh gây phiền hà cho người
dân.
1.8. Thường xuyên chỉ đạo, nắm sát mọi tình
hình liên quan vấn đề an ninh, an toàn các hệ thống, phải có quy trình chặt chẽ
trong sử dụng; thường xuyên báo cáo tình hình công tác bảo đảm an ninh, an toàn
trên lĩnh vực quản lý của ngành với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Đề án 06 tỉnh; đối với
những vấn đề phát sinh gây mất an ninh an toàn, phải báo ngay cho cơ quan Công
an, Sở Thông tin và Truyền thông để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Sở Thông tin và Truyền thông khẩn trương
hoàn thành Dự án đầu tư đảm bảo an ninh an toàn hệ thống về phần cứng, phần mềm
và các loại dịch vụ đảm bảo hoàn thành trước ngày 30/6/2023 (thay thế giải
pháp tạm thời hiện nay), cần phối hợp chặt chẽ với các Cục nghiệp vụ của Bộ
Công an và tham khảo các chuyên gia về các giải pháp công nghệ để xác định danh
mục, đề cương đầu tư phù hợp, đảm bảo hiệu quả, ổn định và đáp ứng việc kết nối
mở rộng nhiều tiện ích trong thời gian tới, tránh tình trạng bị gián đoạn khi
phải đầu tư bổ sung.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường
học, cơ sở giáo dục lập danh sách, phối hợp tốt với cơ quan Công an cấp huyện,
phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC06) tổ chức cấp CCCD gắn
chip cho học sinh đủ 14 tuổi trở lên; hoàn thành chỉ tiêu cấp CCCD gắn chip cho
100% học sinh có độ tuổi sinh các năm 2004, 2005, 2007 và 2008 trước ngày
30/4/2023 để phục vụ kỳ thi tuyển sinh và thi tốt nghiệp Trung học phổ
thông quốc gia. Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh, sinh viên sử dụng
smartphone để đăng ký, kích hoạt tài khoản định danh điện tử VNeID và tích cực
tuyên truyền, hướng dẫn người thân trong gia đình, bạn bè kích hoạt tài khoản định
danh điện tử để thực hiện dịch vụ công qua ứng dụng VNelD.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch (hoặc văn bản
triển khai) thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; có
phân công nhiệm vụ, lộ trình, đề ra giải pháp cụ thể để thực hiện, gửi về công
an tỉnh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án 06 tỉnh) trước ngày 03/3/2023
để theo dõi, tổng hợp.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố phải thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc; nắm sát nhiệm vụ,
tiến độ thực hiện và phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về kết quả, tiến độ thực hiện Đề án 06 của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chủ tịch UBND cấp huyện tập trung chỉ đạo các Tổ
công tác triển khai Đề án 06 cấp huyện, cấp xã, ấp/khu phố phối hợp các cơ
quan, đơn vị thực hiện đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ Đề án 06 trên địa bàn.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng
Nai và các đoàn thể, chính trị, các cơ quan báo, đài phối hợp tuyên truyền, vận
động Nhân dân, góp phần thực hiện kế hoạch đạt được yêu cầu đề ra.
2. Chế độ thông tin, báo cáo
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phải
nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng về tình hình, kết quả thực
hiện Đề án 06, gửi về công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội) trước ngày 15 hàng tháng; Công an tỉnh theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
và tham mưu báo cáo gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an trước ngày 20 hàng
tháng, Giao Công an tỉnh theo dõi, thống kê cụ thể các cơ quan, đơn vị, địa
phương không thực hiện (hoặc thực hiện không đúng thời hạn) báo cáo, tổng hợp
danh sách, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo chấn chỉnh, xử lý.
3. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh và Công an tỉnh để tham mưu UBND tỉnh đưa kết quả thực hiện Đề
án 06 là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá công vụ các cơ quan, đơn
vị, địa phương và cá nhân là Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Văn
phòng UBND tỉnh tham mưu kế hoạch thành lập Tổ kiểm tra việc thực hiện Đề án
06/CP để kiểm tra tiến độ công việc; công tác lãnh đạo, chỉ đạo; vai trò, trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức; mức độ hài lòng của người dân trong giải
quyết thủ tục hành chính nhằm phát hiện những tồn tại, hạn chế trong việc triển
khai thực hiện Đề án để kịp thời có hình thức chấn chỉnh, khắc phục. Theo dõi,
tổng hợp, tham mưu thực hiện sơ kết, tổng kết và đề xuất các hình thức khen thưởng
hàng năm của các đơn vị, địa phương trong triển khai Đề án 06.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND
các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Đồng Nai và các tổ chức đoàn thể phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Công an (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo Đề án 06 tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
Báo Đồng Nai, Đài PTTH Đồng Nai;
- Công ty TNHH MTV Điện lực Đồng Nai;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, HCC, THNC.
|
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|