ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 395/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 20
tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÁC MÔ HÌNH TẠI ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ ĐỊNH
DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022- 2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân
cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022- 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về
dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những
năm tiếp theo;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TU ngày 05/5/2023 của Tỉnh ủy
Lào Cai về đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân
cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022
- 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023 và các năm tiếp
theo;
Căn cứ Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 18/02/2022 của
UBND tỉnh Lào Cai về triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân
cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022
- 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 4043/CV-TCTTKĐA ngày 13/6/2023 của
Tổ công tác triển khai Đề án 06 của Chính phủ về việc triển khai các mô hình điểm
nhằm đẩy mạnh việc triển khai Đề án 06;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện các mô hình của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022- 2025, tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Mục đích, yêu cầu
a) Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện
pháp, xây dựng các Mô hình điểm về chuyển đổi số để triển khai thực hiện kịp thời,
có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06 và Chỉ thị số 05/CT-TTg trên địa bàn tỉnh
Lào Cai trong năm 2023 và các năm tiếp theo.
b) Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo Đề án 06 tại cơ
sở là “hạt nhân ” trong hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến, chuyển đổi
số. Nâng cao vai trò, tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện các
nhiệm vụ tại Đề án 06 về xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số,
kinh tế số, xã hội số phù hợp, thống nhất với Chương trình chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030.
c) Khảo sát, đánh giá để tận dụng hạ tầng sẵn có gắn
với địa bàn cơ sở của người dân được hưởng những tiện ích từ Đề án 06. Quá
trình triển khai thực hiện phải đảm bảo hiệu quả, an ninh, an toàn và bảo mật
bí mật thông tin công dân; tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ đảm bảo thực
hiện đúng theo quy định của pháp luật.
d) Triển khai các giải pháp đồng bộ phát triển
VNeID để ứng dụng phát triển công dân số địa bàn tỉnh Lào Cai trên nguyên tắc
thống nhất, đồng bộ, kế thừa và phát huy thế mạnh của mỗi ứng dụng, không chồng
chéo, liên thông dữ liệu hướng đến tiện ích cho người dân, doanh nghiệp.
đ) Quá trình triển khai thực hiện phải thực hiện
đúng quy định, có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao phục vụ mục tiêu phát
triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phù hợp với
yêu cầu thực tế, đặc thù, đặc điểm tại địa phương.
2. Phạm vi, đối tượng triển khai và thời gian thực
hiện
a) Tổ chức triển khai thực hiện các mô hình điểm của
Đề án 06 theo định hướng, giới thiệu của Tổ Công tác Đề án 06 Chính phủ.
b) Đối tượng, phạm vi triển khai: Các cơ quan, đơn
vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Lào Cai có liên quan đến việc tổ chức triển
khai thực hiện Đề án 06.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2023- 2025.
II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Nhóm tiện ích phục vụ giải
quyết TTHC và cung cấp dịch vụ công trực tuyến (bao gồm 05 mô hình)
1.1. Mô hình 1: Triển khai 53
dịch vụ công thiết yếu
Triển khai đồng bộ theo lộ trình Đề án 06.
1.2. Mô hình 2: Tự động hóa
Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện, cấp xã
thông qua tương tác Kiosk
- Mục tiêu: Người dân tiến hành dịch
vụ công thông qua công nghệ tự động hóa được hỗ trợ tại Kiosk không cần tiếp
xúc trực tiếp với cán bộ tiếp nhận và trả kết quả.
- Công cụ triển khai:
+ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Lào Cai.
+ Kiosk: Tự động hóa thông qua các Kiosk tại Trung
tâm phục vụ Hành chính công của tỉnh và Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã trên
địa bàn tỉnh được lựa chọn
- Phân công nhiệm vụ:
+ Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất: (i) đầu tư thiết bị Kiosk và lựa chọn
các đơn vị phù hợp triển khai trên địa bàn tỉnh (ii) tổ chức triển khai thiết bị
kiosk.
+ Công an tỉnh là đầu mối phối hợp với Cục Cảnh sát
Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hỗ trợ triển khai thí điểm tại
tỉnh.
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
cơ quan liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành
chính thức.
+ Trung tâm phục vụ Hành chính công của tỉnh, Bộ phận
một cửa cấp huyện, cấp xã phối hợp triển khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024-
2025.
1.3. Mô hình 3: Xây dựng tối
thiểu 20 dịch vụ công không sử dụng hồ sơ giấy
- Mục tiêu: Rà soát triển khai các dịch
vụ công đảm bảo điều kiện dữ liệu được làm sạch và được xác minh tại CSDLQG về
DC để thay thế bằng các hình thức hồ sơ giấy.
- Công cụ triển khai:
+ APP công dân số của tỉnh (khi có).
+ Kiosk: Tự động hóa thông qua các Kiosk tại Trung
tâm phục vụ Hành chính công của tỉnh và Bộ phận một cửa điện tử cấp huyện, cấp
xã trên địa bàn tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Thông tin và Truyền thông: (i) chủ trì phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục rà soát các thủ tục đảm bảo điều kiện,
trình UBND tỉnh phê duyệt tối thiểu 20 dịch vụ công không sử dụng hồ sơ giấy;
(ii) phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng bài toán tự động hóa tương tác dịch
vụ công sau khi xác thực; (iii) phối hợp với Công an tỉnh (sau khi Cục Cảnh
sát QLHC về TTXH - Bộ Công an xây dựng công cụ số hóa và quy trình cập nhật,
xác minh dữ liệu) đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận
hành chính thức.
+ Các sở, ban, ngành, địa phương được xác định danh
mục thủ tục hành chính đảm bảo điều kiện triển khai số hóa lên CSDLQG về DC; chủ
động phối hợp với VP UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh rà
soát dữ liệu số hóa làm giàu cho CSDLQG về DC nhằm đảm bảo điều kiện thay thế
cho các giấy tờ (thành phần hồ sơ) được xác thực qua CSDLQG về DC.
+ Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, Công an tỉnh đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương (thuộc
mô hình) tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm hiệu quả.
+ Công an tỉnh chủ trì, liên hệ với cơ quan liên
quan (Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an) lấy các bản mẫu dịch vụ công có
thể không sử dụng hồ sơ giấy để nghiên cứu, tham khảo áp dụng phù hợp cho địa
bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
1.4. Mô hình 4: Lưu trữ, chứng
thực các giấy tờ tài liệu điện tử phục vụ người dân, doanh nghiệp tham gia môi
trường số
- Mục tiêu: Tạo kho dữ liệu, tài liệu
cá nhân; tích hợp với tài khoản định danh điện tử (VNeID), kết quả chứng thực
điện tử của người dân có giá trị pháp lý để tái sử dụng thực hiện các giao dịch,
thủ tục hành chính (TTHC).
Tiện lợi cho người dân trong việc nộp TTHC, tái sử
dụng được giấy tờ. Tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian của công dân/doanh nghiệp
thay vì phải đi chứng thực bản giấy và nộp giấy tờ chứng thực giấy, thì có thể
chứng thực điện tử để lưu trữ tái sử dụng nhiều lần và nộp hồ sơ trực tuyến (VD:
giấy khám sức khỏe điện tử, bằng cấp chủng thực bản điện tử...).
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, CCCD gắn chíp điện tử.
+ Phần mềm chuyên ngành chứng thực điện tử; Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và cơ quan liên quan nghiên cứu tham
mưu cho UBND tỉnh triển khai giải pháp lưu trữ (lựa chọn thuê hay đầu tư).
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với
cơ quan liên quan triển khai tích hợp với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của
tỉnh để dùng chung, tái sử dụng giấy tờ, dữ liệu điện tử khi giao dịch (sau
khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an triển khai các giải pháp).
+ Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan đôn đốc công chức lĩnh vực tư pháp - hộ tịch cấp huyện, cấp xã thực hiện
nghiêm túc việc chứng thực các giấy tờ tài liệu điện tử phục vụ người dân,
doanh nghiệp tham gia môi trường số.
+ Các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện số hóa
cho công dân, tổ chức để lưu trữ điện tử trên ứng dụng của Bộ Công an, các ứng
dụng số khác (sau khi được hướng dẫn); phối hợp với Sở Thông tin và truyền
thông và cơ quan liên quan tích hợp Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh
theo hướng dẫn của các Bộ ngành.
+ Công an tỉnh là đầu mối phối hợp với Cục Cảnh sát
Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hỗ trợ triển khai thí điểm tại
tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
1.5. Mô hình 5: Triển khai
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên VNeID
- Mục tiêu: Người dân đăng ký, sử dụng
tài khoản định danh điện tử và xác thực điện tử VNeID để thực hiện các DVC trực
tuyến, bảo đảm thuận tiện, dễ sử dụng, tiết kiệm chi phí, thời gian nguồn nhân
lực.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ
trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan
liên quan thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng
dẫn cụ thể của Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an.
2. Nhóm tiện ích phát triển
kinh tế - xã hội (bao gồm 17 mô hình)
2.1. Mô hình 6: Khám chữa bệnh
sử dụng thẻ CCCD và VNeID
- Mục tiêu: 100% cơ sở khám chữa bệnh
thực hiện tiếp nhận CCCD gắn chíp hoặc VNeID khi người dân thực hiện khám, chữa
bệnh.
- Lực lượng triển khai:
+ Các cơ sở khám chữa bệnh và các doanh nghiệp.
+ Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, CCCD gắn chíp điện tử: Thay thế các loại
giấy tờ.
+ Phần mềm khám chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh
vận hành.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Các Bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh rà soát,
bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết bị đọc
QR, đọc chíp trên CCCD gắn chíp điện tử để tiếp nhận người dân khi đến thực hiện
khám chữa bệnh.
+ Sở Y tế chủ trì phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ sở khám chữa bệnh tích hợp, điều chỉnh phần mềm khám chữa bệnh để
sử dụng các loại thiết bị đọc.
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với Công an tỉnh rà
soát, đồng bộ dữ liệu thông tin người tham gia có trong CSDLQG về bảo hiểm với
CSDLQD về dân cư.
+ Công an tỉnh phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông và cơ quan liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào
vận hành chính thức.
- Thời gian thực hiện: Trong Quý
IV/2023.
2.2. Mô hình 7: Khám chữa bệnh
sử dụng sinh trắc học, Kiosk tự phục vụ
- Mục tiêu: Người dân tiến hành đăng
ký khám chữa bệnh thông qua công nghệ tự động hóa được hỗ trợ tại Kiosk.
- Lực lượng triển khai: Sở Thông tin
và Truyền thông, Công an tỉnh, Sở Y tế, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
- Công cụ triển khai:
+ Phần mềm quản lý bệnh viện.
+ Kiosk: Tự động hóa thông qua các Kiosk tại các bệnh
viện.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh: (i) là đầu mối phối hợp với Cục Cảnh
sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hỗ trợ triển khai thí điểm
tại tỉnh; (ii) hướng dẫn, triển khai thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an hỗ trợ tích hợp xác thực định danh bằng thông tin từ thẻ chíp
trên CCCD gắn chíp điện tử).
+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Bệnh viện trên
địa bàn nghiên cứu, lựa chọn đơn vị để triển khai thực hiện; tham mưu, đề xuất
cơ quan có thẩm quyền đầu tư thiết bị Kiosk phù hợp triển khai trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo theo quy định.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an
tỉnh đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng
dẫn cụ thể của Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an.
2.3. Mô hình 8: Triển khai ứng
dụng tại các điểm công chứng, chứng thực
- Mục tiêu: Toàn bộ các cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền công chứng, chứng thực đảm bảo điều kiện cho người dân sử dụng
CCCD gắn chip hoặc VNeID khi đi công chứng, chứng thực thay cho các loại giấy tờ.
- Lực lượng triển khai:
+ Sở Tư pháp.
+ Phòng công chứng, các Văn phòng công chứng và
UBND cấp huyện, cấp xã.
+ Cán bộ kỹ thuật Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, CCCD: Thay thế các loại giấy tờ.
+ Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng,
chứng thực tỉnh Lào Cai.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Tư pháp: (i) chủ trì, lập danh sách, tuyên
truyền, vận động các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng đầu tư thiết bị đọc
QR, đọc chip trên CCCD; (ii) chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tích hợp, điều chỉnh phần mềm công chứng,
chứng thực để sử dụng các loại thiết bị đọc (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an triển khai hướng dẫn tích hợp đầu đọc).
+ UBND cấp huyện, UBND cấp xã phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, Công an tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
+ Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh đánh
giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 -
2025.
2.4. Mô hình 9: Triển khai nền
tảng quản lý lưu trú tại: Nhà trọ; Nhà nghỉ; Khách sạn 2-3*; Khách sạn 4*;
Khách sạn 5*; Nhà khách; Nhà công vụ
- Mục tiêu: Các cơ sở lưu trú sử dụng
phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với Hệ thống CSDLQG về DC, bảo đảm
tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách lưu trú được đồng bộ và cập nhật
liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện dấu hiệu tội phạm, phục
vụ công tác bảo đảm an ninh trật tự (ANTT) trên địa bàn; phục vụ công tác quản
lý của ngành Du lịch tỉnh.
- Lực lượng triển khai:
+ Các cơ sở lưu trú trên địa bàn.
+ Công an tỉnh, Sở Du lịch.
- Công cụ triển khai: VNeID: Quét mã
tại các cơ sở kinh doanh lưu trú phục vụ kê khai thông tin tự động.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì tổ chức triển khai tại các
cơ sở lưu trú trên địa bàn (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an
triển khai phần mềm thông báo lưu trú ASM để khai báo lưu trú có kết nối, đồng
bộ với CSDLQG về DC).
+ Sở Du lịch phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn
các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn thực hiện sử dụng phần mềm để
đăng ký, khai thác dữ liệu lưu trú phục vụ công tác quản lý.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
2.5. Mô hình 10: Triển khai nền
tảng quản lý lưu trú tại: Nhà cho thuê; Nhà ở trong khu công nghiệp, khu kinh tế
- Mục tiêu: Nhà cho thuê; Nhà ở trong
khu công nghiệp, khu kinh tế sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối
với Hệ thống CSDLQG về DC, bảo đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin
khách lưu trú được đồng bộ và cập nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng
ngừa, phát hiện dấu hiệu tội phạm, phục vụ công tác bảo đảm (ANTT) trên địa
bàn; phục vụ công tác quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
- Lực lượng triển khai:
+ Các khu công nghiệp, khu kinh tế.
+ Công an tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
- Công cụ triển khai: Phần mềm ASM,
VNeID: Quét mã tại nhà cho thuê; nhà ở trong khu công nghiệp phục vụ kê khai
thông tin tự động.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn các cơ quan,
doanh nghiệp, hợp tác xã... tổ chức triển khai (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an triển khai phần mềm thông báo lưu trú ASM để khai báo lưu trú
có kết nối, đồng bộ với CSDLQG về DC).
+ Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh phối hợp Công an tỉnh
hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã... tổ chức triển khai (đăng ký
lưu trú trên phần mềm hằng ngày); quản lý, khai thác dữ liệu lưu trú phục vụ
công tác quản lý.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
2.6. Mô hình 11: Triển khai nền
tảng quản lý lưu trú tại Cơ sở khám chữa bệnh
- Mục tiêu: Các Cơ sở khám chữa bệnh
sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với Hệ thống CSDLQG về DC,
bảo đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách lưu trú được đồng bộ và cập
nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện dấu hiệu tội phạm,
phục vụ công tác bảo đảm ANTT trên địa bàn; phục vụ công tác quản lý của ngành
Y tế tỉnh.
- Lực lượng triển khai:
+ Các Cơ sở khám chữa bệnh.
+ Công an tỉnh, Sở Y tế.
- Công cụ triển khai: Phần mềm ASM,
VNeID: Quét mã tại các Cơ sở khám chữa bệnh phục vụ kê khai thông tin tự động.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Y tế tổ chức
triển khai tại các Cơ sở khám chữa bệnh (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH -
Bộ Công an triển khai phần mềm thông báo lưu trú ASM để khai báo lưu trú có kết
nối, đồng bộ với CSDLQG về DC).
+ Sở Y tế tỉnh phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn
các Cơ sở khám chữa bệnh thực hiện đăng ký lưu trú trên phần mềm hằng ngày; quản
lý, khai thác dữ liệu lưu trú phục vụ công tác quản lý.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
2.7. Mô hình 12: Triển khai nền
tảng quản lý lưu trú trên xe khách liên tỉnh (đường dài)
- Mục tiêu: Các nhà xe khách đường
dài sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với Hệ thống CSDLQG về
DC, bảo đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách lưu trú được đồng bộ
và cập nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện dấu hiệu tội
phạm, phục vụ công tác bảo đảm ANTT trên địa bàn.
- Lực lượng triển khai:
+ Các nhà xe khách.
+ Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng.
- Công cụ triển khai: Phần mềm ASM,
VNeID: Quét mã tại các nhà xe khách phục vụ kê khai thông tin tự động.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh hướng dẫn, triển khai thực hiện (sau
khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an triển khai phần mềm thông báo lưu
trú ASM để khai báo lưu trú có kết nối, đồng bộ với CSDLQG về DC).
+ Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chủ trì, phối hợp
Công an tỉnh tổ chức triển khai tại các nhà xe; hướng dẫn thực hiện đăng ký lưu
trú trên phần mềm hằng ngày.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 -
2025.
2.8. Mô hình 13: Triển khai
Camera AI kiểm soát ra/vào tại Khu du lịch
- Mục tiêu: Triển khai tại một số điểm
du lịch phục vụ công tác theo dõi, quản lý, thống kê người ra vào khu vực và kiểm
soát an ninh trật tự.
- Lực lượng triển khai:
+ Các khu du lịch.
+ Cán bộ kỹ thuật Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh, Sở Du lịch và cơ quan liên quan.
- Công cụ triển khai: VNeID: Xác thực
định danh để quản lý đối tượng.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh hướng dẫn, triển khai thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an triển khai giải pháp camera AI có kết nối, đồng bộ với CSDLQG
về DC).
+ Sở Du lịch: (i) tuyên truyền, vận động các cơ sở
du lịch rà soát, bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu
tư thiết bị đọc CCCD, camera AI để triển khai quản lý người ra vào khu du lịch,
kiểm soát cảnh báo hành vi vi phạm và đối tượng truy nã; (ii) chủ trì phối hợp
Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan liên quan triển khai camera AI tại một
số điểm du lịch có kết nối, đồng bộ với CSDLQG về DC.
+ Cán bộ kỹ thuật Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Công an tỉnh triển khai giải pháp kết nối camera về IOC, khai thác dữ
liệu phục vụ công tác quản lý.
+ Công an tỉnh là đầu mối phối hợp với Cục Cảnh sát
Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hỗ trợ triển khai thí điểm tại
tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 -
2025.
2.9. Mô hình 14: Triển khai
Camera AI kiểm soát ra/vào tại Khu công nghiệp
- Mục tiêu: Triển khai tại các khu
công nghiệp phục vụ công tác theo dõi, quản lý, thống kê người ra vào khu vực
và kiểm soát an ninh trật tự.
- Lực lượng triển khai:
+ Các khu công nghiệp
+ Cán bộ kỹ thuật Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh.
- Công cụ triển khai: VNeID: Xác thực
định danh để quản lý đối tượng.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh hướng dẫn, triển khai thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an triển khai giải pháp camera AI có kết nối, đồng bộ với CSDLQG
về DC).
+ Ban Quản lý Khu kinh tế: (i) rà soát, bảo đảm các
điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết bị đọc CCCD,
camera AI để triển khai quản lý người ra vào khu kinh tế, kiểm soát cảnh báo
hành vi vi phạm và đối tượng truy nã; (ii) chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
truyền thông triển khai camera AI tại các khu công nghiệp có kết nối, đồng bộ với
CSDLQG về DC.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Công an tỉnh
triển khai giải pháp kết nối camera về IOC, khai thác dữ liệu phục vụ công tác
quản lý.
+ Công an tỉnh là đầu mối phối hợp với Cục Cảnh sát
Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hỗ trợ triển khai thí điểm tại
tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 -
2025.
2.10. Mô hình 15: Triển khai
Camera AI kiểm soát ra/vào tại Bến xe khách
- Mục tiêu: Triển khai tại Bến xe
khách phục vụ công tác theo dõi, quản lý, thống kê người ra vào khu vực và kiểm
soát an ninh trật tự.
- Lực lượng triển khai:
+ Các Bến xe khách.
+ Cán bộ kỹ thuật Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh và Sở Giao thông vận tải - Xây dựng.
- Công cụ triển khai: VNeID: Xác thực
định danh để quản lý đối tượng.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh hướng dẫn, triển khai thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH
- Bộ Công an triển khai giải pháp camera AI có kết nối, đồng bộ với CSDLQG về
DC).
+ Sở Giao thông vận tải - Xây dựng: (i) tuyên truyền,
vận động các Bến xe khách chủ động rà soát, bảo đảm các điều kiện về hạ tầng,
trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết bị đọc CCCD, camera AI để triển khai quản
lý người ra vào tại Bến xe khách; (ii) chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai camera AI tại các Bến xe khách có kết nối, đồng bộ với CSDLQG
về DC.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Công an tỉnh
triển khai giải pháp kết nối camera về IOC, khai thác dữ liệu phục vụ công tác
quản lý.
+ Công an tỉnh là đầu mối phối hợp với Cục Cảnh sát
Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hỗ trợ triển khai thí điểm tại
tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
2.11. Mô hình 16: Triển khai
tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT (Cơ sở cầm đồ; Cơ sở dịch vụ bảo
vệ; Dịch vụ thừa phát lại; Cơ sở khác)
- Mục tiêu: Khuyến khích sử dụng thiết
bị xác minh di động và đầu đọc CCCD gắn chip đảm bảo chính xác danh tính khách
hàng tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT.
- Lực lượng triển khai:
+ Các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT.
+ Công an tỉnh.
- Công cụ triển khai: VNeID: Xác thực
định danh để quản lý đối tượng.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh phối hợp tổ chức triển khai sử dụng
tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an triển khai thiết bị xác minh di động và đầu đọc CCCD gắn chíp
tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT có kết nối, đồng bộ với CSDLQG về
DC và hướng dẫn tích hợp, sử dụng đầu đọc, thiết bị xác minh di động).
+ Công an tỉnh chủ động rà soát các cơ sở kinh
doanh có điều kiện về ANTT (Các Cơ sở cầm đồ; Cơ sở dịch vụ bảo vệ; Dịch vụ thừa
phát lại; Cơ sở khác) trên địa bàn tỉnh: (i) lập danh sách; (ii) vận động, khuyến
khích các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT chủ động rà soát, bảo đảm các
điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết bị xác minh di động,
thiết bị đọc CCCD gắn chíp tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT có kết
nối, đồng bộ với CSDLQG về DC
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 -
2025.
2.12. Mô hình 17: Triển khai
thiết bị giám sát thi cử, sát hạch lái xe
- Mục tiêu: Triển khai thiết bị xác
minh di động và đầu đọc CCCD gắn chíp đảm bảo chính xác danh tính học viên,
tránh gian lận tại các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe.
- Lực lượng triển khai:
+ Các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe.
+ Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Sở
Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, CCCD: Thay thế các loại giấy tờ.
+ Phần mềm quản lý trung tâm thi bằng lái xe của
các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe vận hành.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chủ trì, phối hợp:
(i) Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức
triển khai (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an hướng dẫn tích hợp
đầu đọc, thiết bị di động kiểm soát, định danh chính xác người dự thi, tránh
gian lận); (ii) với các Trung tâm đào tạo, sát hạch thực hiện rà soát, lập
danh sách đề xuất đơn vị triển khai.
+ Các Trung tâm đào tạo, sát hạch: (i) chủ động rà
soát, bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết
bị xác minh di động, thiết bị đọc CCCD gắn chíp; (ii) chủ trì, phối hợp với sở
Giao thông vận tải - Xây dựng, Sở Thông tin và truyền thông và cơ quan liên
quan tích hợp, điều chỉnh phần mềm quản lý sát hạch giấy phép lái xe để sử dụng
các thiết bị đọc.
+ Công an tỉnh: (i) phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức;
(ii) là đầu mối phối hợp với Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Bộ Công an hỗ trợ triển khai thí điểm tại tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 -
2025.
2.13. Mô hình 18: Triển khai
giải pháp xử phạt giao thông và trật tự an toàn xã hội
- Mục tiêu: Sử dụng hệ thống quản lý,
đăng ký xe của Bộ Công an triển khai thông qua CSDLQG về DC để xác minh các
phương tiện vi phạm thông qua hệ thống giám sát thông minh tại IOC phục vụ công
tác xử phạt giao thông và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
- Lực lượng triển khai: Nhân sự kỹ
thuật Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng.
- Công cụ triển khai: VNeID: Xác thực
danh tính đối tượng vi phạm.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh: (i) chủ trì cung cấp tài liệu tiêu
chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ thuật tích hợp hệ thống quản lý, đăng ký xe (sau
khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật
kết nối, hỗ trợ kỹ thuật tích hợp hệ thống quản lý, đăng ký xe, phương tiện);
(ii) phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá mức độ an toàn thông
tin trước khi đưa vào vận hành chính thức; (iii) là đầu mối phối hợp với Cục Cảnh
sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hỗ trợ triển khai thí điểm
tại tỉnh.
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan: (i) sử dụng hệ thống camera AI phát hiện các
hành vi về vi phạm giao thông trên địa bàn tỉnh; (ii) tích hợp hệ thống quản
lý, đăng ký xe, khai thác dữ liệu để xác định chủ phương tiện vi phạm; (iii)
phát triển chức năng hỗ trợ người vi phạm xác nhận hành vi vi phạm trên App
công dân số và nộp phạt trực tuyến; (iv) UBND các huyện, thị xã, thành phố để kết
nối về IOC các hệ thống Camera đã triển khai trên địa bàn.
+ Sở giao thông vận tải - Xây dựng: Chủ động rà
soát các thiết bị giám sát xử lý vi phạm giao thông trên địa bàn tỉnh (tận dụng
sử dụng); nghiên cứu lựa chọn đơn vị triển khai; tham mưu đề xuất trình cấp có
thẩm quyền bổ sung mua sắm thiết bị (nếu có) đảm bảo theo quy định.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 -
2025.
2.14. Mô hình 19: Triển khai
sử dụng CCCD gắn chíp quẹt thanh toán vé tàu, xe... không dùng tiền mặt
- Mục tiêu: Triển khai tích hợp vé
tàu xe và đầu đọc CCCD gắn chíp.
- Lực lượng triển khai:
+ Các Bến xe khách, nhà ga, nhà xe.
+ Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Sở
Thông tin và Truyền thông.
- Công cụ triển khai:
+ CCCD: Thay thế các loại giấy tờ.
+ Phần mềm quản lý vé tàu, xe.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh: (i) chủ trì hướng dẫn, triển khai
thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an triển khai tích hợp
tài khoản ngân hàng với CCCD gắn chíp điện tử của công dân để thanh toán vé
tàu, xe bằng hình thức quẹt thanh toán qua đầu đọc CCCD gắn chíp điện tử);
(ii) là đầu mối phối hợp với Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Bộ Công an hỗ trợ triển khai thí điểm tại tỉnh.
+ Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Bến xe khách, nhà xe và cơ quan liên quan chủ động rà soát, lập danh
sách, nghiên cứu lựa chọn, đề xuất đơn vị triển khai.
+ Các Bến xe khách, nhà xe: chủ động rà soát, bảo đảm
các điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết bị thanh toán
tích hợp chức năng quẹt CCCD gắn chíp để thanh toán gắn với tàu, xe, bến tàu
ga.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
2.15. Mô hình 20: Triển khai
cho vay tín chấp công dân: hộ nghèo, người có công
- Mục tiêu: Xác định đúng đối tượng
diện được vay tín chấp công dân.
- Lực lượng triển khai:
+ Các Ngân hàng chính sách.
+ Công an tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Công cụ triển khai: Hệ thống Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì hướng dẫn, triển khai thực
hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an triển khai giải pháp
làm sạch thông tin thuộc diện hộ nghèo, người có công).
+ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Lào Cai phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh: (i) làm sạch dữ liệu sai lệch;
(ii) tổ chức thực hiện hỗ trợ cho vay, đối tượng vay được xác thực thông qua
CSDLDC, Vneid.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
2.16. Mô hình 21: Mô hình
thi Online tập trung qua nền tảng công nghệ xác thực thẻ CCCD gắn chip điện tử
- Mục tiêu: Xác định đúng thí sinh
tham gia dự thi; tránh gian lận.
- Lực lượng triển khai:
+ Các trường học.
+ Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Công cụ triển khai: Căn cước công
dân.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì hướng dẫn, triển khai thực
hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an xây dựng giải pháp cùng
Công ty FPT, Đại học Bách khoa Hà Nội, các doanh nghiệp khác).
+ Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
trường trên địa bàn nghiên cứu, lựa chọn đơn vị để triển khai thực hiện; tham
mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền đầu tư thiết bị đọc CCCD gắn chíp, Camera để
triển khai thực hiện.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an
tỉnh đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 -
2025.
2.17. Mô hình 22: Phát triển
du lịch, gắn với phát triển đặc sản vùng miền hỗ trợ người dân ứng dụng dữ liệu
dân cư, định danh xác thực điện tử trong phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế
số.
- Mục tiêu: Giới thiệu, cung cấp sàn
thương mại điện tử.
- Lực lượng triển khai: Sở Du lịch, Sở
Công thương, Công an tỉnh.
- Công cụ triển khai: VNeID, CCCD.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh: (i) chủ trì hướng dẫn, triển khai
thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an xây dựng giải pháp
trên VNeID và các ứng dụng số của các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan);
(ii) là đầu mối phối hợp với Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Bộ Công an hỗ trợ triển khai thí điểm tại tỉnh.
+ Sở Du lịch, Sở Công thương chủ trì, phối hợp cùng
các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 -
2025.
3. Nhóm tiện ích phục vụ công
dân số (bao gồm 11 mô hình)
3.1. Mô hình 23: Đảm bảo điều
kiện công dân số
- Mục tiêu: Triển khai tạo lập, cấp
phát và liên thông dữ liệu dân cư các tài sản tối thiểu cần sở hữu của công dân
số bao gồm: Tài khoản định danh điện tử (VNeID), tài khoản thanh toán điện tử,
địa chỉ số, chữ ký số cho 100% người dân đảm bảo điều kiện.
- Lực lượng triển khai:
+ Các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh.
+ Ban Chỉ đạo Đề án 06 các cấp và Tổ công nghệ số cộng
đồng.
+ Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ số, nền tảng số.
+ Các ngân hàng đóng trên địa bàn tỉnh.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID: Tạo lập tài khoản định danh điện tử
(VNeID).
+ App công dân số Tỉnh: số hóa địa chỉ số, tạo lập
tài khoản thanh toán điện tử và chữ ký số
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì trong việc khởi tạo và cấp
phát tài khoản định danh điện tử (thu nhận đạt 100% tài khoản định danh điện tử
đối với người dân đủ điều kiện).
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai, đẩy mạnh chữ ký số; hướng dẫn các cơ quan
liên quan triển khai thực hiện chữ ký số.
+ Các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh khởi tạo, cấp tài
khoản thanh toán điện tử cho người dân.
+ Các cơ quan, đơn vị phối hợp với cơ quan liên
quan trong việc cấp phát chữ ký số cho công dân
- Thời gian thực hiện:
+ Thực hiện thường xuyên.
+ Thực hiện chữ ký số trên ứng dụng VNeID (sau khi
có hướng dẫn của Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an).
3.2. Mô hình 24: Chuẩn hóa
xác thực tập trung (SSO)
- Mục tiêu: Sử dụng hệ thống xác thực
tập trung (SSO) của Bộ Công an triển khai thông qua CSDLQG về DC, hệ thống định
danh điện tử cho toàn hệ thống nền tảng số phục vụ hoạt động chuyển đổi số trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Lực lượng triển khai: Nhân sự kỹ
thuật Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
- Công cụ triển khai:
+ App công dân số: Các nền tảng chuyển đổi số trên
thiết bị di động.
+ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; Hệ thống quản
lý văn bản và điều hành; các nền tảng làm việc số và các nền tảng số khác trên
môi trường Web do tỉnh Lào Cai quản lý.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an, Công an tỉnh đánh giá mức độ an toàn
thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ thuật
tích hợp hệ thống).
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các doanh nghiệp tích hợp hệ thống.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023-2024.
3.3. Mô hình 25: Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP)
- Mục tiêu: Tích hợp, chia sẻ dữ liệu
dùng chung giữa các cơ quan nhà nước trong tỉnh, tích hợp các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu dùng chung trong tỉnh và kết nối tới các nền tảng tích hợp
quốc gia.
- Lực lượng triển khai:
+ Cán bộ kỹ thuật Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh.
+ Các cán bộ kỹ thuật các đơn vị có liên quan.
- Công cụ triển khai: Nền tảng LGSP.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các đơn vị nghiên cứu đề xuất đầu tư, nâng cấp triển khai đáp ứng yêu cầu thực
tiễn.
+ Công an tỉnh phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2024.
3.4. Mô hình 26: Truyền thông
nội bộ cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước
- Mục tiêu: Tăng cường công tác truyền
thông nội bộ đảm bảo cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh nắm rõ
mục tiêu, nội dung, triển khai thành công Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về
dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Lực lượng triển khai: Nhân sự truyền
thông Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh.
- Công cụ triển khai:
+ App Công dân số tỉnh.
+ Nền tảng quản trị tổng thể cấp tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai
công tác truyền thông nội bộ và giám sát kết quả truyền thông qua các nền tảng
số.
+ Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì thực hiện
truyền thông nội bộ, tổ chức thực hiện cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan, địa phương mình thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có.
+ Công an tỉnh phối hợp cung cấp các nội dung liên
quan để truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường
xuyên trong năm.
3.5. Mô hình 27: Truyền thông
chính sách qua hệ thống LED, Pano, Áp phích, Truyền thanh cơ sở, Truyền hình địa
phương, hệ thống phát thanh thông minh, nền tảng số
- Mục tiêu: Tăng cường công tác truyền
thông đến với mọi người dân nắm, hiểu cùng đồng hành thực hiện thành công Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Lực lượng triển khai: Nhân sự truyền
thông Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh.
- Công cụ triển khai: Các phương tiện
truyền thông.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các ngành, địa phương tổ chức truyền thông thông qua các loại phương tiện truyền
thông khác nhau. Tổ chức đánh giá hiệu quả truyền thông; đánh giá tác động để
có phương án tham mưu điều chỉnh kịp thời.
+ Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì thực hiện
truyền thông nội bộ, tổ chức thực hiện cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan, địa phương mình thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có.
+ Công an tỉnh phối hợp cung cấp các nội dung liên
quan để truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường
xuyên.
3.6. Mô hình 28: Triển khai nền
tảng đào tạo, giáo dục trực tuyến đại chúng mở (MOOC) trên toàn quốc để nâng
cao nhận thức, hỗ trợ triển khai Đề án 06 cho các cán bộ, công chức, viên chức,
giảm chi phí đào tạo truyền thống
- Mục tiêu: Cung cấp nền tảng đào tạo
trực tuyến để nâng cao nhận thức, hỗ trợ triển khai Đề án 06 cho các cán bộ,
công chức, viên chức, giảm chi phí đào tạo truyền thống.
- Lực lượng triển khai: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện có nhu cầu triển khai thực hiện theo lộ trình.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh triển
khai thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an triển khai, hướng
dẫn).
+ Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động rà soát
lập danh sách gửi về Công an tỉnh
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
3.7. Mô hình 29: Triển khai tố
giác tội phạm qua ứng dụng VNeID
- Mục tiêu: Sử dụng VNeID trong công
tác tố giác tội phạm bảo đảm an ninh trật tự.
- Lực lượng triển khai:
+ Công an tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Tổ công nghệ số cộng đồng
- Công cụ triển khai: VNeID.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan có liên quan triển khai tổ
chức thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường
xuyên.
3.8. Mô hình 30: Triển khai
tuyên truyền chính sách, hỗ trợ pháp lý qua ứng dụng VNeID, Call Center
- Mục tiêu: Sử dụng VNeID tuyên truyền
và hỗ trợ pháp lý qua tổng đài.
- Lực lượng triển khai:
+ Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư
pháp.
+ Các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ công nghệ số cộng đồng.
- Công cụ triển khai: VNeID, Call
Center.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp và UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai tổ chức thực hiện
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường
xuyên.
3.9. Mô hình 31: Triển khai hệ
thống quản lý trường học
- Mục tiêu: Xác thực thông tin giáo
viên và học sinh; cho phép giáo viên đăng nhập bằng tài khoản VNeID (SSO); Quản
lý điểm, lịch học...
- Lực lượng triển khai:
+ Sở Giáo dục và Đào tạo; Các phòng giáo dục, đơn vị
có liên quan, Công an tỉnh.
+ Các trường học trên địa bàn tỉnh
- Công cụ triển khai: Ứng dụng quản
lý trường học.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì triển khai, hướng dẫn thực
hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an phối hợp với doanh nghiệp
xây dựng và phát triển giải pháp).
+ Sở Giáo dục và đào tạo chủ trì, phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông và cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất triển khai tổ chức
thực hiện (hệ thống quản lý tích hợp về LGSP tỉnh SSO với Vneid).
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 -
2025.
3.10. Mô hình 32: Thông tin
lý lịch tư pháp trên VNeID
- Mục tiêu: Hiển thị thông tin lý lịch
tư pháp công dân trên VNeID.
- Lực lượng triển khai:
+ Công an tỉnh, Bộ Tư pháp.
+ Sở Tư pháp và Sở Thông tin và Truyền thông.
- Công cụ triển khai: VNeID.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh: (1) phối hợp với Sở Tư pháp triển
khai giải pháp (sau khi có hướng dẫn của Bộ Công an và Bộ Tư pháp); (ii)
là đầu mối phối hợp với Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ
Công an hỗ trợ triển khai thí điểm tại tỉnh.
+ Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
tích hợp hệ thống giải quyết TTHC tại tỉnh trao đổi thông tin.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
3.11. Mô hình 33: Triển khai
tích hợp thông tin sổ sức khỏe điện tử, sổ lao động điện tử trên VNeID.
- Mục tiêu: Tích hợp các thông tin sức
khỏe, quá trình khám chữa bệnh và việc làm.
- Lực lượng triển khai: Công an tỉnh,
Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Công cụ triển khai: VNeID.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an tỉnh triển khai (sau khi Cục
Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội triển khai giải pháp).
+ Công an tỉnh là đầu mối phối hợp với Cục Cảnh sát
Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hỗ trợ triển khai thí điểm tại
tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
4. Nhóm số hóa, tạo lập dữ liệu
dùng chung trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ cải cách TTHC
(03 mô hình)
4.1. Mô hình 34: Quản lý
thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất thông
qua CSDLQG về DC, VNeID
- Mục tiêu: Toàn bộ các thông tin người
sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất được số hóa, làm sạch,
xác thực và triển khai tích hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu
nhà ở, tài sản gắn liền với đất trên VNeID.
- Lực lượng triển khai:
+ Tổ công nghệ số cộng đồng.
+ Cán bộ kỹ thuật Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Công cụ triển khai: VNeID.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Tài Nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Công an tỉnh rà soát, làm sạch dữ
liệu.
+ Công an tỉnh: (i) chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên
và Môi trường làm sạch dữ liệu với CSDLQG về DC, hướng dẫn tích hợp giấy tờ
trên App VNeID; (ii) là đầu mối phối hợp với Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Bộ Công an hỗ trợ triển khai thí điểm tại tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 -
2025.
4.2. Mô hình 35: số hóa tạo lập
dữ liệu trên nền cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, như: Hộ tịch, an sinh xã hội,
các tổ chức, đoàn hội... Phục vụ cải cách TTHC.
- Mục tiêu: Tạo lập, số hóa dữ liệu
ban đầu cho các đơn vị trên nền dữ liệu dân cư như: Lao động - thương binh và
xã hội, hộ tịch, các đoàn hội...
- Lực lượng triển khai:
+ Ban Chỉ đạo Đề án 06 cấp xã.
+ Công an tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn triển khai thực
hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an xây dựng phần mềm nhập dữ
liệu trên nền CSDLQG về DC; hỗ trợ công tác nhập liệu).
+ Các sở, ngành, địa phương: Tiến hành thu thập, số
hóa, tạo lập dữ liệu theo lĩnh vực.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường
xuyên.
4.3. Mô hình 36: Quản lý
chương trình An sinh xã hội thông qua VNeID
- Mục tiêu: Toàn bộ các đối tượng an
sinh xã hội được số hóa, làm sạch, xác thực và triển khai chương trình theo
dõi, giám sát, hỗ trợ cũng như đảm bảo chính sách cho các đối tượng an sinh xã
hội trên một nền tảng thống nhất.
- Lực lượng triển khai:
+ Ban chỉ đạo Đề án 06 các cấp và Tổ công nghệ số cộng
đồng.
+ Các tổ chức tài chính ngân hàng, ví điện tử.
+ Cán bộ kỹ thuật Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh, Sở Lao động TB và XH
- Công cụ triển khai:
+ VNeID: Số hóa dữ liệu và nghiệp vụ quản lý đối tượng.
+ App công dân số tỉnh (khi có) liên kết hiển thị
thông tin quản lý.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan liên quan tạo lập cơ sở dữ
liệu thông qua VNeID, cơ sở dữ liệu QG về DC và phối hợp với Công an tỉnh làm sạch
dữ liệu.
+ Công an tỉnh: (i) chủ trì, phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội làm sạch dữ liệu với CSDLQG về DC; (ii) là đầu mối phối hợp
với Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hỗ trợ triển
khai thí điểm tại tỉnh.
+ Các doanh nghiệp phối hợp với cơ quan liên quan cấp
tài khoản thanh toán (Ví điện tử hoặc tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản viễn
thông tùy vào nhu cầu của từng đối tượng an sinh xã hội đảm bảo thuận tiện...).
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn và
giám sát việc chi trả an sinh xã hội sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Công an tỉnh
triển khai giải pháp hiển thị trạng thái và quản lý chi trả an sinh xã hội trên
APP Công dân số tỉnh (khi có) và VNeID.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
5. Nhóm Phục vụ chỉ đạo điều hành
của lãnh đạo các cấp (bao gồm 07 mô hình)
5.1. Mô hình 37: Phân tích
tình hình dân cư
- Mục tiêu: Thông qua CSDLQG về DC thực
hiện phân tích tình hình dân cư trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo điều
hành của lãnh đạo tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Lực lượng triển khai: Nhân sự kỹ
thuật Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
- Công cụ triển khai: IOC tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, đề xuất Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ thuật tích hợp
thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia/nền tảng trao đổi dữ liệu
quốc gia (NDXP/VDXP).
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với:
(i) Cục Thống kê tích hợp hệ thống điều hành đô thị thông minh IOC phục vụ công
tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh; (ii) Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ
Công an, Công an tỉnh đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận
hành chính thức.
+ Cục Thống kê chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông cung cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu cần cung cấp về dân số, mật độ,
phân bổ, tôn giáo, dân tộc...
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
5.2. Mô hình 38: Phân tích
tình hình lao động
- Mục tiêu: Thông qua CSDLQG về DC thực
hiện phân tích tình hình lao động trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo điều
hành của lãnh đạo tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh
xã hội.
- Lực lượng triển khai: Nhân sự kỹ
thuật Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
- Công cụ triển khai: IOC tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, đề xuất Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ thuật tích hợp
thông qua nền tảng NDXP/VDXP.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp Cục Thống kê cung cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu cần cung cấp về lực lượng
lao động theo nhóm tuổi, khu vực thành thị, nông thôn, việc làm, thu nhập...
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với:
(i) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê tích hợp hệ thống điều
hành đô thị thông minh IOC phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh;
(ii) Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an, Công an tỉnh đánh giá mức độ an
toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
5.3. Mô hình 39: Phân tích
tình hình du lịch thông qua lưu trú
- Mục tiêu: Thông qua CSDLQG về DC thực
hiện phân tích tình hình du lịch thông qua lưu trú trên địa bàn tỉnh phục vụ công
tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an sinh xã hội.
- Lực lượng triển khai: Nhân sự kỹ
thuật số Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
- Công cụ triển khai:
+ IOC tỉnh.
+ Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung cấp
tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, đề xuất Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ thuật tích hợp
thông qua nền tảng NDXP/VDXP.
+ Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
cung cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu cần cung cấp về lượng khách quốc tế, nội địa,
khách lưu trú theo từng loại hình, theo từng nhóm tuổi...
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
: (i) Sở Du lịch, Công an tỉnh tích hợp hệ thống điều hành đô thị thông minh
IOC phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh; (ii) Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH - Bộ Công an, Công an tỉnh đánh giá mức độ an toàn thông tin trước
khi đưa vào vận hành chính thức.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
5.4. Mô hình 40: Phân tích
tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn
- Mục tiêu: Thông qua CSDLQG về DC thực
hiện phân tích tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh phục vụ công
tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an sinh xã hội.
- Lực lượng triển khai: Nhân sự kỹ
thuật Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
- Công cụ triển khai:
+ IOC tỉnh.
+ Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung cấp
tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, đề xuất Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ thuật tích hợp
thông qua nền tảng NDXP/VDXP
+ Cục Thống kê chủ trì, phối hợp Công an tỉnh cung
cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu cần cung cấp về di biến động về tình hình dân
cư, các loại đối tượng cần quản lý...
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với:
(i) Công an tỉnh, Cục Thống kê tích hợp hệ thống điều hành đô thị thông minh
IOC phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh; (ii) Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH - Bộ Công an, Công an tỉnh đánh giá mức độ an toàn thông tin trước
khi đưa vào vận hành chính thức.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
5.5. Mô hình 41: Triển khai
cuộc thi sáng kiến phát triển ứng dụng khai thác dữ liệu phục vụ xây dựng Chính
phủ số, kinh tế số và xã hội số.
- Mục tiêu: Tạo ra các sản phẩm dựa
trên dữ liệu mở (dân cư, vi phạm giao thông, giáo dục…)
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ
trì phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh triển khai thực
hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an phối hợp với các chuyên
gia tư vấn tổ chức triển khai).
- Thời gian thực hiện: Khi có hướng dẫn,
triển khai của cấp trên.
5.6. Mô hình 42: Trung tâm
Giám sát an ninh mạng SOC tỉnh
- Mục tiêu: Triển khai các giải pháp
bảo đảm an toàn an ninh thông tin tối thiểu cấp độ 3 theo Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ.
- Lực lượng triển khai: Nhân sự kỹ thuật
Sở Thông tin và Truyền thông triển khai giải pháp và giám sát đảm bảo an toàn
an ninh thông tin.
- Công cụ triển khai: Trung tâm Giám
sát an ninh mạng SOC.
- Phân công nhiệm vụ
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn an ninh
thông tin theo hướng dẫn của Bộ Công an và Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Công an tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đánh giá các giải pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 -
2025.
5.7. Mô hình 43: Tổ chức đào
tạo, tập huấn an ninh, an toàn, bảo mật thông tin cho người sử dụng cuối (end
use)
- Mục tiêu: Cung cấp kiến thức về an ninh,
an toàn bảo mật thông tin cho người sử dụng cuối trong quá trình sử dụng, vận
hành các hệ thống công nghệ thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân phục vụ Chuyển đổi
số quốc gia.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ
trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh triển khai
thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an triển khai, hướng dẫn).
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 -
2025.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 06 tỉnh Lào
Cai căn cứ Kế hoạch này chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng lộ trình, phân công nhiệm vụ cụ thể, chi tiết để triển khai
thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, mục tiêu, kết quả đề ra. Trong quá trình thực
hiện, căn cứ tình hình thực tế, điều kiện nguồn lực, tiến độ thực hiện của các
cơ quan, đơn vị, địa phương đối với từng nhóm nhiệm vụ cụ thể để điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp.
2. Đề nghị Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về
trật tự xã hội (C06), Bộ Công an phối hợp, hỗ trợ UBND tỉnh Lào Cai triển khai
các mô hình đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Các cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện các
mô hình có trách nhiệm đăng ký, xây dựng kế hoạch chi tiết (mô hình đăng ký)
gửi về Cơ quan thường trực (qua Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH - Công an tỉnh)
chậm nhất là ngày 20/11/2023; báo cáo kết quả thực hiện các mô hình (lồng
ghép vào báo cáo tuần, báo cáo tháng) gửi Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực
hiện Đề án 06 tỉnh để tổng hợp.
4. Giao Công an tỉnh chủ trì phối hợp với:
(i) Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an và các cơ
quan liên quan nghiên cứu, triển khai thực hiện các mô hình phù hợp thực tế của
địa phương; (ii) Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu triển khai, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương trong
quá trình thực hiện Kế hoạch này.
5. Các sở, ngành, các huyện, thị xã, thành
phố và các thành viên Tổ công tác triển khai Đề án 06 của tỉnh tiếp tục rà
soát, bám sát các nhiệm vụ đã được giao để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
triển khai thực hiện, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương, Ban Chỉ đạo Đề án
06 các huyện, thị xã, thành phố chủ động nghiên cứu, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Công an (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy; HĐND; UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Thành viên BCĐĐA06 tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|