BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1140/CT-BNN-VP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2009
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Trong thời gian qua, với sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước, đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn gia tăng đáng kể. Nhờ sự đầu tư này nhiều tiến bộ
khoa học công nghệ đã được tạo ra hàng năm và chuyển giao phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn, đóng góp cho sự tăng trưởng bền vững của ngành nông
nghiệp các năm qua.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt
ra, chất lượng hoạt động khoa học công nghệ chưa cao và đồng đều, một số lĩnh vực
chậm tạo ra tiến bộ mới, một số kết quả khoa học chậm đưa vào sản xuất hoặc hiệu
quả thấp. Công tác quản lý hoạt động khoa học công nghệ còn có mặt hạn chế, nhất
là khâu kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án.
Để nâng cao chất lượng hoạt động
khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo tinh thần của Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ thị các đơn vị thuộc
Bộ và cá nhân liên quan thực hiện nghiêm túc những công việc trọng tâm sau đây.
1. Thủ trưởng
các đơn vị khoa học công nghệ - đào tạo thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Xây dựng chiến lược khoa học
công nghệ của đơn vị, những đơn vị đã xây dựng chiến lược cần rà soát, bổ sung
để hoàn thiện; củng cố Hội đồng khoa học của đơn vị, tạo điều kiện để Hội đồng
hoạt động thực chất theo đúng quy chế; xây dựng môi trường nghiên cứu khoa học
lành mạnh trên cơ sở tôn trọng sự trung thực, dân chủ, công khai, minh bạch;
chăm lo công tác đào tạo cán bộ; chú trọng phát triển hợp tác trong nước và quốc
tế.
b) Tích cực triển khai thực hiện
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
c) Hàng năm tổng kết hoạt động
khoa học công nghệ của đơn vị, trong đó đánh giá hiệu quả của các kết quả
nghiên cứu của đơn vị được ứng dụng trong thực tiễn; đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền, trình diễn các kết quả nghiên cứu; tăng cường xây dựng và thực
hiện các dự án sản xuất thử nghiệm.
d) Lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học công nghệ là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá, đề nghị khen thưởng cán bộ
khoa học.
đ) Quản lý chặt chẽ hoạt động
khoa học công nghệ của đơn vị:
- Sử dụng trang thiết bị, đất
đai, cơ sở hạ tầng đúng mục đích, tránh lãng phí và theo đúng luật pháp.
- Tổ chức kiểm tra tiến độ thực
hiện, kinh phí sử dụng, đánh giá kết quả của từng đề tài, dự án mỗi năm 2 lần
cho đến khi đề tài, dự án kết thúc.
- Tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp
cơ sở các đề tài, dự án ngay sau khi kết thúc.
- Báo cáo hoạt động khoa học
công nghệ của đơn vị cho Bộ (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) đúng hạn
theo quy định.
e) Chịu trách nhiệm về các tiêu
cực nếu có trong hoạt động khoa học công nghệ của đơn vị.
2. Cá nhân
chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ có trách nhiệm:
a) Thực hiện đầy đủ các nội dung
của hợp đồng khoa học công nghệ đã ký kết, bảo đảm tiến độ, sử dụng kinh phí
đúng theo quy định.
b) Trường hợp thay đổi nội dung
hợp đồng và kinh phí trong quá trình thực hiện phải có báo cáo bằng văn bản và
được cấp thẩm quyền đồng ý.
c) Trường hợp không hoàn thành hợp
đồng hoặc đề tài, dự án không được nghiệm thu phải trả lại kinh phí.
d) Báo cáo tiến độ thực hiện đề
tài, dự án và sử dụng kinh phí đúng hạn theo quy định.
đ) Báo cáo kết quả cuối cùng
trong vòng 02 tháng sau khi đề tài, dự án kết thúc.
3. Các đơn vị liên quan đến hoạt
động khoa học công nghệ của Bộ có trách nhiệm:
a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường
- Tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ của Bộ, giao trách nhiệm
cụ thể cho lãnh đạo và cán bộ Vụ theo dõi hoạt động khoa học công nghệ ở từng
lĩnh vực, từng đơn vị. Công tác kiểm tra, đánh giá phải được xây dựng thành
chương trình hàng năm.
- Giao kế hoạch khoa học công
nghệ được duyệt cho các tổ chức, cá nhân liên quan ngay từ đầu năm.
- Tổ chức giới thiệu các kết quả
nghiên cứu khoa học công nghệ hàng năm.
- Tổ chức hội thảo đánh giá kết
quả thực hiện đề tài, dự án theo chuyên đề, chuyên ngành.
- Trình Bộ ban hành Quy chế (mới)
về quản lý hoạt động khoa học công nghệ của Bộ.
- Báo cáo Bộ mỗi 6 tháng về việc
thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ.
b) Vụ Tài chính
- Thực hiện kiểm tra việc sử dụng
kinh phí khoa học công nghệ ở các đơn vị theo quy định.
- Thực hiện quyết toán đề tài, dự
án theo đúng trình tự quy định, bảo đảm nguyên tắc đề tài, dự án chỉ được quyết
toán chính thức sau khi được nghiệm thu.
- Yêu cầu thu hồi kinh phí của
các đề tài, dự án không hoàn thành hoặc không được nghiệm thu.
- Phối hợp với Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường xây dựng cơ chế (mới) quản lý tài chính các đề tài, dự án
khoa học công nghệ.
c) Các Cục chuyên ngành
- Đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học công nghệ hàng năm, tham gia xét chọn nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc
chuyên ngành, tham gia hội đồng đánh giá, nghiệm thu.
- Công nhận kịp thời các tiến bộ
kỹ thuật thuộc chuyên ngành.
- Đánh giá việc ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật thuộc chuyên ngành và báo cáo Bộ vào tháng 12 hàng năm.
d) Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư quốc gia
- Có cơ chế phối hợp với Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị khoa học công nghệ - đào tạo thuộc Bộ
để phát triển sự liên kết giữa nghiên cứu khoa học và khuyến nông - khuyến ngư.
- Theo dõi sát việc công nhận tiến
bộ kỹ thuật để chủ động đề xuất kịp thời đưa các tiến bộ kỹ thuật vào chương
trình khuyến nông - khuyến ngư hàng năm.
- Đánh giá kết quả hoạt động
chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn và báo cáo Bộ vào tháng 12 hàng
năm.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị, giao Vụ trưởng Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện và mỗi 6 tháng báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Các Cục, Vụ, Trung tâm thuộc Bộ;
- Các đơn vị khoa học - đào tạo thuộc Bộ;
- Các cá nhân chủ trì đề tài, dự án KHCN;
- Lưu: VP, KHCN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|