ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2015/CT-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 21 tháng 5 năm 2015
|
CHỈ
THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH
PHÚC
Trong những năm qua, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã được các cấp, các
ngành quan tâm thực hiện và bước đầu đã đạt những kết quả tích cực. Ứng dụng
công nghệ thông tin gắn với thực hiện cải cách hành chính đã góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước, đóng góp
chung vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, kết quả ứng dụng công nghệ thông tin tại nhiều
cơ quan nhà nước của tỉnh vẫn chưa khai thác, phát huy tốt vai trò, tiềm năng,
thế mạnh của công nghệ thông tin. Hạn chế trên do nhiều nguyên nhân như: người
đứng đầu tại một số cơ quan nhà nước chưa xác định rõ trách nhiệm, tính gương mẫu,
biện pháp quyết liệt trong việc ứng dụng công nghệ thông tin; công tác tuyên
truyền phổ biến ứng dụng công nghệ thông tin chưa sâu rộng; chưa có quy định bắt
buộc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của các cấp, các
ngành; chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa cải cách hành chính với công nghệ thông
tin; ứng dụng còn manh mún, nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ, chưa theo kịp với nhu cầu và
yêu cầu của thực tế; hạ tầng công nghệ thông tin chưa hoàn thiện; an toàn và bảo
mật thông tin chưa được chú trọng đúng mức; đội ngũ cán bộ chuyên trách về công
nghệ thông tin, quản trị mạng còn thiếu và năng lực hạn chế.
Tổ chức triển khai Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 của Bộ
Chính trị, về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, là nhiệm vụ cấp bách, quan trọng của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và thực hiện Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc "Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước".
Nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước gắn với cải cách hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
chỉ thị:
1. Nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh:
a) Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tiềm năng, thế mạnh
của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước ở tất
cả các cấp, các ngành, với tất cả đối tượng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và
cán bộ, công chức, viên chức;
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã phải trực tiếp chịu trách nhiệm về hoạt động ứng dụng;
phổ biến, quán triệt, tổ chức, chỉ đạo và triển khai các biện pháp để đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong đơn vị, địa phương mình; coi đây là một
trong các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị hàng năm;
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến rộng rãi và quán triệt đầy đủ các quy định
của luật, các văn bản dưới luật liên quan đến công nghệ thông tin.
2. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng
thông tin:
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tham mưu, xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án, qui hoạch, kế hoạch
của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành liên quan đến lĩnh vực
công nghệ thông tin, gắn với triển khai Qui hoạch ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020;
- Hỗ trợ các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã xây dựng phương án, giải pháp kỹ thuật, lựa chọn công nghệ để
hoàn thiện hệ thống mạng theo hướng hiện đại và đồng bộ;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã lập kế hoạch,
phân bổ và sử dụng kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định
để thực hiện các hoạt động, dự án công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
của tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ưu tiên bố trí kinh
phí để đẩy mạnh việc xây dựng, hoàn thiện, nâng cấp hạ tầng, ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
c) Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị lập dự toán chi thường
xuyên liên quan đến các hoạt động CNTT của các cơ quan nhà nước như: bảo trì, bảo
dưỡng máy tính, mạng máy tính, hệ thống thông tin, phần mềm diệt vi rút có bản
quyền, cơ sở dữ liệu, tạo lập dữ liệu điện tử, tạo lập tin, bài, của các Ban
biên tập cổng, trang thông tin điện tử;
d) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã ưu tiên bố trí kinh phí, kết hợp với các chương
trình, dự án, các nguồn vốn khác để đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin, hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ của đơn vị, để kết nối băng thông rộng
với Mạng truyền số liệu chuyên dùng của Chính phủ và Trung tâm Hạ tầng thông
tin của tỉnh; tạo điều kiện để tất cả cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện có máy tính phục
vụ tác nghiệp.
3. Đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm trong hoạt động
quản lý, điều hành:
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tham mưu, xây dựng
kế hoạch triển khai 03 phần mềm nền tảng, ứng dụng chung trong công tác chỉ đạo,
điều hành, quản lý nhà nước của tỉnh, bao gồm: phần mềm quản lý văn bản và điều
hành, cổng thông tin điện tử, thư điện tử công vụ. Đến hết tháng 6/2015 cán bộ,
công chức, viên chức của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã tham gia khai thác các phần mềm nền tảng nêu trên phải sử dụng
thành thạo, thông suốt, bảo đảm hiệu quả, thiết thực;
b) Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu triển khai ứng dụng
chữ ký số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước theo đúng yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông, nhằm tăng cường công khai, minh bạch hoạt động quản
lý nhà nước, gắn với an toàn, an ninh thông tin, tiết kiệm các nguồn lực;
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo triển khai 03 phần mềm nền
tảng nói trên tại cơ quan, địa phương mình; đồng thời phát triển các phần mềm ứng
dụng chuyên ngành bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Chủ động kiến nghị, đề xuất với
bộ, ngành Trung ương để triển khai các ứng dụng theo ngành dọc của bộ, ngành, bảo
đảm đồng bộ, liên thông, hiện đại. Khuyến khích các sở, ban, ngành được lựa chọn
làm thí điểm triển khai các ứng dụng, các cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin
của các bộ, ngành Trung ương;
d) Sở Nội vụ khẩn trương triển khai hệ thống phần mềm một cửa
điện tử, tích hợp đầy đủ các dịch vụ hành chính công, bảo đảm các kết nối liên
thông ngành dọc và liên thông ngang cấp. Đề xuất các biện pháp để bảo đảm triển
khai thành công giai đoạn 1 trong năm 2015 tại 7 sở, ngành, 9 Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã và 9 Ủy ban nhân dân cấp xã;
e) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế chủ động triển khai mạnh
mẽ các ứng dụng, các dịch vụ công, từng bước hình thành các hệ thống thông tin
về giáo dục điện tử, y tế điện tử trên địa bàn tỉnh, để nhân dân được hưởng
phúc lợi xã hội thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin mạng:
a) Các cơ quan nhà nước chủ
động thực hiện bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng, bảo đảm máy tính, hệ thống
mạng máy tính, các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu, các ứng dụng không bị
xâm nhập trái phép hoặc tấn công mạng. Chú trọng biện pháp bảo mật hành chính gắn
với bảo mật bằng nghiệp vụ kỹ thuật;
b)
Giao Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, đề xuất các biện pháp cụ thể để thực
hiện có hiệu quả Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và Chỉ thị số 15/CT-TTg
ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm an ninh
và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới;
c)
Giao Trung tâm Hạ tầng thông tin, Sở Thông tin và Truyền thông chủ động các giải
pháp kỹ thuật và phối hợp với các đơn vị chức năng về bảo mật, an toàn thông
tin, an ninh thông tin mạng của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan,
đơn vị khác để sẵn sàng ứng phó với xâm nhập mạng trái phép hoặc tấn công mạng,
nhằm duy trì ổn định, liên tục, an toàn của Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh và
Mạng truyền số liệu chuyên dùng của Chính phủ trên địa bàn tỉnh;
d)
Giao Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan có liên quan chủ động rà soát, nắm tình hình, phòng ngừa, kiểm tra, xử lý
theo thẩm quyền đối với những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm đến hoạt động
an toàn thông tin, an ninh thông tin mạng.
5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh:
a)
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên
quan xây dựng Đề án thu hút nguồn nhân lực, cơ chế tuyển dụng công chức đối với
ngành công nghệ thông tin, đào tạo kiến thức chuyên gia công nghệ thông tin,
chú trọng đến lĩnh vực an toàn, bảo mật thông tin cho tỉnh. Tăng cường đào tạo,
nâng cao kiến thức về tin học cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan nhà nước của tỉnh;
b)
Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức các khoá bồi dưỡng kiến thức về quản lý
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, quản trị hệ thống, an toàn thông tin và an
ninh mạng cho cán bộ chuyên trách của các cơ quan, đơn vị;
c)
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã ưu tiên bố
trí, tuyển dụng các bộ làm công tác chuyên trách về công nghệ thông tin, quản
trị mạng tại đơn vị. Không giao cán bộ làm công tác công nghệ thông tin, quản
trị mạng kiêm nhiệm các công việc khác.
6. Thực hiện thí điểm thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
a)
Nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước,
giảm đầu tư từ ngân sách nhà nước. Từng bước xem xét áp dụng thí điểm hình thức
thuê dịch vụ công nghệ thông tin tập trung, có tính chất, tính năng giống nhau
mà nhiều cơ quan, đơn vị cùng có nhu cầu sử dụng. Bảo đảm yêu cầu về chất lượng
dịch vụ, công nghệ, quy trình cung cấp dịch vụ; bảo đảm tính liên tục, liên
thông, kết nối, đồng bộ về ứng dụng công nghệ thông tin. Bảo đảm an toàn, bảo mật
và tính cá nhân hóa về thông tin, dữ liệu của cơ quan nhà nước;
b)
Giao Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, tham mưu, đề xuất thực hiện Quyết
định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm
về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
c)
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, tổng hợp nhu cầu và dự kiến vốn chi ngân sách nhà nước cho hoạt động
thuê dịch vụ công nghệ thông tin, bảo đảm phân bổ đủ kinh phí để thuê dịch vụ ứng
dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước được ổn định, liên tục, hiệu quả.
7. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức,
viên chức:
a)
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước là nhiệm vụ bắt buộc đối
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và cán bộ,
công chức, viên chức thuộc các cơ quan nhà nước của tỉnh;
b)
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã trực tiếp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả triển khai ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tại
đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo báo cáo định kỳ (6 tháng, 1 năm) kết quả thực
hiện Chỉ thị này về Sở thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chỉ
thị này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Quốc gia về
ứng dụng CNTT (B/c);
- Bộ TT&TT (B/c);
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp (B/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (B/c);
- UBMTTQ tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT; CPVP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Huyện ủy, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Thành viên BCĐ ứng dụng CNTT tỉnh;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Báo VP, Đài PT-TH tỉnh, Cổng TT-GTĐT tỉnh;
- CVNCTH;
- Lưu VT,TH2.
(V- b).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|