THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1911/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT NỐI, CHIA SẺ GIỮA CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN
CƯ VỚI CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA, CƠ SỞ DỮ LIỆU CHUYÊN NGÀNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định số 37/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
an.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc
chung trong kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành (sau đây gọi chung là cơ sở
dữ liệu khác) khi có một trong các thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư thì phải bảo đảm điều kiện theo quy định tại khoản
2 Điều 7 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân và
phải thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Việc kết nối, chia sẻ thông tin
công dân giữa các cơ sở dữ liệu phải được bảo đảm bảo mật, an ninh, an toàn
thông tin mạng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc sử dụng thông tin công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tuân thủ theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị
định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân.
Điều 2. Chia sẻ
thông tin công dân giữa các cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
chia sẻ thông tin về công dân cho cơ sở dữ liệu quốc gia cơ sở dữ liệu chuyên
ngành và Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một
cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện công
tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ
sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về y tế và
cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác cung cấp thông tin về công dân cho Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật để bảo đảm thống nhất, đầy đủ,
chính xác, kịp thời của thông tin.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chia sẻ
dữ liệu thông tin công dân thuộc lĩnh vực quản lý để phục vụ giải quyết thủ tục
hành chính và công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
4. Việc kết nối, chia sẻ thông tin về
công dân ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này, thực hiện theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Trách nhiệm
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
1. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu khác.
b) Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đánh giá, kiểm tra lỗ hổng bảo mật, bảo đảm an
ninh, an toàn thông tin khi thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu khác.
c) Quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong việc kết nối, chia sẻ, khai thác,
sử dụng, lưu trữ dữ liệu thông tin công dân để giải quyết thủ tục hành chính,
phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế, xã hội.
d) Phối hợp với tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và cơ quan nhà nước khác thực hiện kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
đ) Định kỳ 6 tháng và hằng năm báo
cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư với cơ sở dữ liệu khác.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm:
a) Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường
truyền kết nối quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng tích hợp chia sẻ
dữ liệu quốc gia hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác, hệ thống thông tin
trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phục vụ
phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số tại
Việt Nam.
b) Hướng dẫn, đôn đốc các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoàn thiện cơ sở dữ liệu, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, kết nối,
chia sẻ.
3. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Duy trì, vận hành Trục liên thông
văn bản quốc gia đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng
dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương chuẩn hóa mẫu đơn, tờ khai của thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính, đối với các mẫu đơn, tờ khai có các thông tin, trường
dữ liệu có thể khai thác, chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an,
Bộ Tư pháp, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan tái cấu
trúc quy trình nghiệp vụ, tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia đối
với hai nhóm thủ tục hành chính liên thông: đăng ký khai sinh - đăng ký thường
trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử - xóa đăng ký
thường trú - trợ cấp mai táng phí và các thủ tục hành chính khác có liên quan.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tinh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm:
a) Khẩn trương hoàn thiện cơ sở dữ liệu
được giao quản lý để kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Phối hợp với Bộ Công an và các đơn
vị liên quan để thống nhất phương án thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư bảo đảm thông suốt, bảo mật, an toàn thông tin.
c) Định kỳ, thường xuyên phối hợp với
Bộ Công an tiến hành đánh giá, kiểm tra lỗ hổng bảo mật của hệ thống, bảo đảm
an ninh, an toàn thông tin khi kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
d) Xây dựng, phát triển, duy trì, vận
hành nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
với các cơ sở dữ liệu khác.
đ) Định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện kết nối, chia sẻ với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|