TRUNG TÂM
LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
27/QĐ-VSD
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN
TỔNG GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán và Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2010 về việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế đăng chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Căn cứ Công văn số 1109/UBCK-PTTT ngày 21/04/2010 của UBCKNN về việc chấp thuận
các quy chế hoạt động nghiệp vụ sửa đổi của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động bù
trừ và thanh toán chứng khoán”.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/05/2010 và thay
thế Quyết định số 17/QĐ-TTLK ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Giám đốc Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán về việc ban hành Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng
khoán.
Điều
3.
Trưởng phòng Hành chính Tổng hợp, Giám đốc Chi nhánh, Trưởng
phòng Lưu ký Chứng khoán và Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/cáo);
- Các SGDCK;
- Ban TGĐ;
- CN;
- Lưu: HCTH, LK.
|
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Phương Hoàng Lan Hương
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-VSD ngày 22 tháng 4 năm
2010 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định
các nội dung liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán, sửa lỗi sau giao dịch,
các biện pháp hỗ trợ thanh toán, quản lý quỹ hỗ trợ thanh toán và hủy thanh
toán giao dịch tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) đối với chứng
khoán niêm yết giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và chứng khoán
của công ty đăng ký giao dịch trên SGDCK.
Điều 2. Giải thích
thuật ngữ
1. Ngày giao dịch:
là ngày chứng khoán được giao dịch trên SGDCK (đối với chứng khoán niêm yết)
hoặc là ngày công ty chứng khoán nhập lệnh vào hệ thống đăng ký giao dịch của
SGDCK (đối với chứng khoán đăng ký giao dịch).
2. Ngày thanh
toán: là ngày thành viên bên mua hoặc thành viên bên bán chứng khoán nhận
được chứng khoán hoặc tiền.
3. Sửa lỗi sau
giao dịch: là việc điều chỉnh chi tiết giao dịch trước khi thanh toán để
khắc phục các sai sót của thành viên trong việc thực hiện giao dịch chứng
khoán.
4. Tài khoản tiền
gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán: là tài khoản tiền (VND/ngoại
tệ) mà Thành viên phải mở tại Ngân hàng thanh toán để thực hiện thanh toán cho
các giao dịch chứng khoán tại SGDCK. Tài khoản tiền gửi này được Thành viên mở
tách biệt theo tài khoản của khách hàng trong nước, tài khoản của khách hàng
nước ngoài, tài khoản của chính thành viên.
Chương II
BÙ TRỪ,
THANH TOÁN VÀ SỬA LỖI SAU GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều
3: Nguyên tắc thực hiện bù trừ và thanh toán chứng khoán
1. VSD thực hiện bù
trừ tiền, chứng khoán và thanh toán giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc quy
định tại Điều 32, 33 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán
ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và Điều 11 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
2.
Việc bù trừ tiền thanh toán chứng khoán được thực hiện cho từng Thành viên theo
từng thị trường. Đối với các giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, trái phiếu công
ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, tiền thanh toán giao dịch của Thành
viên sẽ được chuyển giao trên cơ sở VSD bù trừ chung giữa số tiền được nhận và
số tiền phải trả cho các giao dịch có cùng thời gian, phương thức thanh toán
tại hai Sở giao dịch chứng khoán.
3. Việc thanh toán
giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với
thanh toán tiền (DVP).
Điều
4. Phương thức và thời gian thanh toán giao dịch trái phiếu
1. Việc thanh toán
giao dịch trái phiếu phát hành bằng đồng Việt Nam được niêm yết tại SGDCK được
thực hiện theo kết quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày làm việc
sau ngày giao dịch (T+1).
2.Việc thanh toán
giao dịch trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ được niêm yết tại SGDCK được thực
hiện theo phương thức trực tiếp với ngày thanh toán là ngày làm việc sau ngày
giao dịch (T+1).
3. Trình tự và thủ
tục thực hiện thanh toán theo kết quả bù trừ đa phương đối với trái phiếu được
quy định tại Mục I Phụ lục 1 của Quy chế này. Trình tự và thủ tục thực hiện
thanh toán trực tiếp quy định tại Mục III Phụ lục 1 của Quy chế này.
Điều
5. Phương thức và thời gian thanh toán giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
1. Việc thanh toán
giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại SGDCK được thực hiện theo kết
quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày làm việc thứ 3 sau ngày giao
dịch (T+3). Các giao dịch thoả thuận có khối lượng từ 100.000 cổ phiếu/ chứng chỉ
quỹ trở lên được thực hiện thanh toán trực tiếp với thời gian thanh toán là 01
ngày làm việc sau ngày giao dịch (T+1).
2.Việc thanh toán
giao dịch cổ phiếu công ty đăng ký giao dịch trên SGDCK được thực hiện theo kết
quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày làm việc thứ 3 sau ngày giao
dịch (T+3).
3.
Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán theo kết quả bù trừ đa phương đối với
cổ phiếu và chứng chỉ quỹ quy định tại Mục II Phụ lục 1 và Phụ lục 2 của Quy
chế này. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán trực tiếp quy định tại Mục
III Phụ lục 1 của Quy chế này.
Điều
6. Đối chiếu và xác nhận giao dịch
1. Sau khi nhận kết
quả giao dịch thông qua file dữ liệu từ SGDCK, VSD thực hiện thông báo tổng hợp
kết quả giao dịch, thông báo các tài khoản của nhà đầu tư thực hiện giao dịch
bán khi không đủ số dư chứng khoán sở hữu, thông báo cập nhật thông tin người
đầu tư cho TVLK qua cổng giao tiếp điện tử hoặc gửi file theo mẫu định dạng đối
với Thành viên tạm thời chưa thực hiện kết nối với VSD. Bản chính các thông báo
sẽ được gửi cho TVLK ngay trong ngày.
2. Thành viên có
trách nhiệm nhận Thông báo kết quả giao dịch, đối chiếu với lệnh gốc lưu giữ
tại thành viên, xác nhận với khách hàng và gửi Thông báo xác nhận kết quả giao
dịch (Mẫu 01/TTBT của Quy chế này) cho VSD theo trình tự thời gian quy định tại
Phụ lục 1, 2 của Quy chế này. Nếu Thành viên không gửi xác nhận kết quả giao
dịch trong thời hạn quy định trên, VSD coi như kết quả giao dịch là chính xác
và thành viên phải chịu trách nhiệm về các sai sót, tổn thất phát sinh (nếu
có).
3. Thành viên thực
hiện cập nhật thông tin người đầu tư theo quy định tại Điều 13 Quy chế hoạt
động lưu ký của VSD. Đến ngày thanh toán, Thành viên không thực hiện cập nhật
thông tin người đầu tư, VSD sẽ thực hiện huỷ thanh toán đối với các giao dịch
này.
Điều
7. Sửa lỗi giao dịch đối với chứng khoán niêm yết
1.
VSD thực hiện sửa lỗi giao dịch theo quy định tại Điều 35 Quy chế đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định
87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. VSD sẽ xem xét,
chấp thuận sửa lỗi một phần hoặc toàn bộ giao dịch đối với lệnh sai số lượng
chứng khoán của TVLK.
3. Hồ sơ sửa lỗi giao
dịch bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị sửa
lỗi giao dịch (Mẫu 02/TTBT của Quy chế này)
b) Thông báo xác nhận
kết quả giao dịch (Mẫu 01/TTBT của Quy chế này);
c) Bản sao xác nhận
của tổ chức lưu ký, khách hàng của Ngân hàng lưu ký về nguyên nhân lỗi giao
dịch (trường hợp nhà đầu tư là tổ chức lưu ký hoặc khách hàng của các Ngân hàng
lưu ký đặt lệnh qua công ty chứng khoán).
d) Bản sao Phiếu lệnh
của khách hàng có đóng dấu treo của công ty chứng khoán; Thông tin sổ khớp lệnh
chi tiết của Thành viên in từ hệ thống giao dịch tại sàn giao dịch; Sổ nhận và
khớp lệnh tại Thành viên và tại Công ty Chứng khoán nhập lệnh (nếu có). Trường
hợp khách hàng đặt lệnh từ xa (qua internet, điện thoại, tin nhắn…) công ty
chứng khoán lập phiếu lệnh cho khách hàng có xác nhận của kiểm soát và đóng dấu
treo của công ty.
4. Đối với các giao
dịch có thời gian thanh toán T+1, hồ sơ sửa lỗi và hồ sơ chuyển khoản hỗ trợ
chứng khoán theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán trong trường
hợp do sửa lỗi dẫn đến Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán phải gửi tới
VSD chậm nhất vào 08h30 ngày T+1để đảm bảo việc sửa lỗi được thực hiện trước
khi thanh toán các giao dịch đó.
5. Đối với các giao
dịch có thời gian thanh toán T+3, hồ sơ sửa lỗi phải gửi tới VSD chậm nhất
vào 10h00 ngày T+2 và hồ sơ chuyển khoản hỗ trợ chứng khoán theo quy định tại
Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán trong trường hợp do sửa lỗi dẫn đến Thành
viên thiếu chứng khoán để thanh toán phải gửi tới VSD chậm nhất vào 15h00 ngày
T+2 để
đảm bảo việc sửa lỗi được thực hiện trước khi thanh toán các giao dịch đó.
6. VSD có quyền không
chấp thuận sửa lỗi đối với các hồ sơ sửa lỗi không hợp lệ hoặc các hồ sơ sửa
lỗi do Thành viên nộp chậm hơn thời hạn quy định. Thành viên liên quan phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với mọi tổn thất phát sinh.
7. Trường hợp do
không được chấp thuận sửa lỗi dẫn tới việc thành viên mất khả năng thanh toán
chứng khoán, VSD thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 20,
Quy chế này.
8. VSD gửi Thông báo sửa lỗi
giao dịch (Mẫu 03A/TTBT của Quy chế này) cho SGDCK, Thành viên đề nghị sửa lỗi
trước khi thực hiện sửa lỗi theo quy định.
Điều
8. Xử lý lỗi giao dịch đối với chứng khoán công ty đăng ký giao dịch
1. Trường hợp phát
hiện có lỗi giao dịch, thành viên nộp hồ sơ đề nghị xử lý lỗi giao dịch cho VSD
chậm nhất vào 10h00 ngày T+2, hồ sơ gồm:
a. Văn bản của SGDCK
xác nhận lỗi;
b. Giấy đề nghị xử lý
lỗi giao dịch chứng khoán (Mẫu 02/TTBT của Quy chế này);
c. Thông báo xác nhận
kết quả giao dịch (Mẫu 01/TTBT của Quy chế này);
d. Bản sao xác nhận
của tổ chức lưu ký, khách hàng của Ngân hàng lưu ký về nguyên nhân lỗi giao
dịch (trường hợp nhà đầu tư là tổ chức lưu ký hoặc khách hàng của các Ngân hàng
lưu ký đặt lệnh qua công ty chứng khoán).
e. Bản sao Phiếu lệnh
của khách hàng có đóng dấu treo của công ty chứng khoán; Thông tin sổ nhận lệnh
của Thành viên in từ hệ thống giao dịch tại sàn giao dịch; Sổ nhận lệnh tại
Thành viên và tại công ty chứng khoán nhập lệnh (nếu có). Trường hợp khách hàng
đặt lệnh từ xa (qua internet, điện thoại, tin nhắn…) công ty chứng khoán lập
phiếu lệnh cho khách hàng có xác nhận của kiểm soát và đóng dấu treo của công
ty.
2. Căn cứ vào bộ hồ
sơ đề nghị xử lý lỗi, VSD sẽ xem xét và quyết định việc hủy bỏ giao dịch lỗi.
Trình tự thực hiện hủy thanh toán giao dịch lỗi được thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Quy chế này.
Điều
9. Giao nhận chứng từ thanh toán
1. Các văn bản sau
đây của VSD được coi là chứng từ thanh toán tiền và chứng khoán:
a, Thông báo kết quả
bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo Thành viên/Thông báo kết quả
thanh toán trực tiếp chứng khoán;
b, Thông báo kết quả
bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo Thành viên/Thông báo kết quả thanh
toán trực tiếp tiền;
c, Thông báo kết quả
tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền/Thông báo kết quả tổng hợp thanh
toán trực tiếp tiền;
d, Báo cáo kết quả
tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán/Báo cáo kết quả tổng hợp
thanh toán trực tiếp chứng khoán.
2. Chứng từ thanh
toán do VSD lập được gửi cho các TVLK qua cổng giao tiếp điện tử, địa chỉ email
do Thành viên đăng ký với VSD đồng thời bản chính sẽ giao trực tiếp cho thành
viên, Ngân hàng thanh toán tại VSD.
3. Khi nhận chứng từ
trực tiếp tại VSD, nhân viên nghiệp vụ của thành viên, Ngân hàng thanh toán đến
nhận chứng từ phải ký vào sổ giao nhận chứng từ của VSD. Trường hợp thành viên
không có văn phòng hoặc chi nhánh hoạt động tại địa bàn của VSD, VSD sẽ gửi bản
chính bằng đường bưu điện.
Chương III
HỖ TRỢ
THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN
Điều
10. Nguyên tắc xác định Thành viên mất khả năng thanh toán tiền
1. Thời điểm chốt số
dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán niêm yết của
thành viên tại Ngân hàng thanh toán để xác định khả năng thanh toán của thành
viên là 11h00 ngày thanh toán.
Sau thời điểm 11h
ngày thanh toán nêu trên, các thành viên không đủ số dư để thực hiện nghĩa vụ
thanh toán các chứng khoán liên quan được coi là thành viên mất khả năng thanh
toán và VSD sẽ tự động thực hiện việc khắc phục tình trạng thiếu tiền theo cơ
chế và thủ tục hỗ trợ tiền quy định tại Điều 11, 12 của Quy chế này.
2. Thời điểm chốt số
dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán công ty đăng ký
giao dịch của thành viên tại Ngân hàng thanh toán để xác định khả năng thanh
toán tiền của thành viên là 09h ngày thanh toán.
Sau thời điểm 09h
ngày thanh toán nêu trên, các thành viên không đủ số dư để thực hiện nghĩa vụ
thanh toán các chứng khoán liên quan được coi là thành viên mất khả năng thanh
toán và VSD sẽ thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 21Quy
chế này, các thành viên thuộc đối tượng được hỗ trợ tiền theo quy định tại tiết
b Khoản 1 Điều 11 Quy chế này sẽ được VSD tự động thực hiện việc khắc phục tình
trạng thiếu tiền theo cơ chế và thủ tục hỗ trợ tiền quy định tại Điều 11, 12
Quy chế này.
Điều
11. Cơ chế hỗ trợ tiền chứng khoán
1.
Cơ chế hỗ trợ tiền cho Thành viên chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Thành viên tạm
thời mất khả năng thanh toán tiền chứng khoán niêm yết.
b) Thành viên liên
quan mất khả năng thanh toán tiền chứng khoán công ty đăng ký giao dịch do có
thành viên khác có giao dịch bị huỷ thanh toán.
2.
Việc hỗ trợ tiền được thực hiện như sau:
a) Áp dụng cơ chế
nhận hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ thanh toán đối với các trường hợp mức thiếu hụt thanh
toán của thành viên dưới 20 tỷ đồng hoặc tổng mức thiếu hụt để thanh toán của
các thành viên trong ngày thanh toán dưới 20 tỷ đồng.
b) Áp dụng cơ chế
nhận hỗ trợ tiền từ Ngân hàng thanh toán đối với các trường hợp mức thiếu hụt
của thành viên từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc tổng mức thiếu hụt để thanh toán của
các thành viên trong cùng ngày thanh toán từ 20 tỷ đồng trở lên.
3. Việc hỗ trợ tiền
cho thành viên mở tài khoản trực tiếp mất khả năng thanh toán được thực hiện
theo cơ chế nhận hỗ trợ tiền từ Ngân hàng thanh toán.
Điều
12. Thủ tục hỗ trợ tiền
1. Đối với trường hợp
nhận tiền hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ thanh toán, Ngân hàng thanh toán căn cứ vào
Thông báo sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán (Mẫu 04/TTBT của Quy chế này) của VSD
để chuyển tiền từ tài khoản Quỹ hỗ trợ thanh toán sang tài khoản thanh toán
giao dịch chứng khoán của thành viên mất khả năng thanh toán. Việc thanh toán
tiếp theo thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 1,2 của Quy chế này.
2. Đối với
trường hợp nhận tiền hỗ trợ từ Ngân hàng thanh toán, Ngân hàng thanh toán căn
cứ vào Đề nghị ngân hàng thanh toán phát vay tiền (Mẫu 05/TTBT của Quy chế này)
của VSD để chuyển tiền của Ngân hàng thanh toán vào tài khoản thanh toán giao
dịch chứng khoán của thành viên mất khả năng thanh toán. Việc thanh toán tiếp
theo thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 1,2 của Quy chế này.
Điều
13. Xử lý đối với Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán tiền
1. Thành viên sử dụng
tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán chịu mức lãi là 0,1%/ngày tính từ thời điểm sử
dụng tiền của Quỹ hỗ trợ thanh toán và có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã nhận
hỗ trợ cùng tiền lãi trong vòng 05 ngày kể từ ngày sử dụng tiền của Quỹ. Quá
thời hạn nêu trên, Thành viên phải chịu mức lãi 0,15%/ngày tính trên số
tiền chậm trả.
2.
Đối với giao dịch chứng khoán công ty đăng ký giao dịch: Thành viên có
giao dịch bị huỷ sẽ phải trả lãi vay Quỹ hỗ trợ thanh toán thay cho Thành viên
liên quan được hỗ trợ trong thời hạn vay 01 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán
(T+3). Thành viên liên quan được hỗ trợ có trách nhiệm hoàn trả số tiền được
nhận hỗ trợ vào ngày làm việc tiếp theo (T+4). Trường hợp Thành viên liên quan
được hỗ trợ không thực hiện hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán đúng hạn trên, thành
viên này phải trả lãi cho những ngày vay Quỹ hỗ trợ thanh toán tiếp theo.
Lãi suất vay theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thành viên lưu ký,
thành viên mở tài khoản trực tiếp vi phạm nghĩa vụ thanh toán dẫn đến việc phải
nhận hỗ trợ tiền vay của Ngân hàng thanh toán phải chịu lãi suất vay và hoàn
trả tiền vay cho Ngân hàng thanh toán theo quy định tại Hợp đồng hỗ trợ tiền
vay đảm bảo khả năng thanh toán ký kết giữa Thành viên lưu ký, thành viên
mở tài khoản trực tiếp và Ngân hàng thanh toán.
4. Trường hợp cần
thiết, căn cứ vào Đơn đề nghị phong tỏa/giải tỏa chứng khoán của bên cho vay và
hợp đồng giữa các bên về việc phong tỏa chứng khoán để đảm bảo khoản vay, VSD
sẽ thực hiện phong toả/giải tỏa số chứng khoán mà Thành viên bên vay thỏa thuận
để làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Trình tự, thủ tục thực hiện phong
tỏa/giải tỏa được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 của Quy chế này.
Điều
14. Nguyên tắc xác định Thành viên mất khả năng thanh toán chứng khoán
1. Thành viên được
coi là đủ khả năng thanh toán chứng khoán khi tại ngày thanh toán (T+1/T+3) số
dư chứng khoán trên tài khoản chứng khoán giao dịch của Thành viên (tự
doanh/môi giới trong nước/môi giới nước ngoài) và của khách hàng có giao dịch
bán chứng khoán đảm bảo lớn hơn hoặc bằng số lượng chứng khoán thực hiện bán
tại ngày giao dịch (ngày T) trừ khi có quy định khác của Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước về thời gian thực hiện bán chứng khoán sau giao dịch.
2. Thời điểm VSD chốt
số dư tài khoản chứng khoán giao dịch của Thành viên tại VSD để xác định khả
năng thanh toán chứng khoán của Thành viên là 09h00 ngày thanh toán.
Điều
15. Vay, nhận hỗ trợ chứng khoán
1. Chỉ trong trường
hợp thiếu chứng khoán thanh toán phát sinh từ sửa lỗi sau giao dịch, Thành viên
mới được phép đi vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán. Trường hợp Thành
viên/khách hàng Thành viên bán chứng khoán khi không đủ số dư chứng khoán sở
hữu theo Thông báo của VSD tại Điều 6 Quy chế này sẽ bị coi là bán khống chứng
khoán và VSD sẽ thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 19,
Điều 20, Điều 21 Quy chế này.
2. Thành viên do sửa
lỗi sau giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán để thanh toán giao dịch chứng khoán
niêm yết phải đi vay, nhận hỗ trợ chứng khoán từ các nguồn quy định tại Khoản 1
Điều 39 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm
theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính .
2. Chứng khoán vay,
nhận hỗ trợ được VSD thực hiện bằng hình thức chuyển khoản từ tài khoản của
Thành viên bên cho vay vào tài khoản của Thành viên bên vay. Trình tự, thủ tục
thực hiện chuyển khoản chứng khoán để thực hiện hỗ trợ chứng khoán thực hiện
theo quy định Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do VSD ban hành.
3. Việc vay, hỗ trợ
chứng khoán và xử lý hoặc hoàn trả chứng khoán vay, nhận hỗ trợ được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng vay, hỗ trợ chứng khoán giữa thành viên bên vay, nhận hỗ
trợ và bên cho vay, hỗ trợ chứng khoán. Trong hợp đồng vay, hỗ trợ chứng khoán
phải thể hiện rõ phương thức, thời gian hoàn trả chứng khoán vay, nhận hỗ trợ
phù hợp với các quy định của pháp luật.
Chương IV
QUỸ
HỖ TRỢ THANH TOÁN
Điều
16. Đóng góp và hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Quỹ hỗ trợ thanh
toán được hình thành từ các khoản đóng góp bằng tiền của tất cả các TVLK theo
mức cố định ban đầu và mức đóng góp hàng năm.
2. Mức đóng góp của
TVLK vào Quỹ hỗ trợ thanh toán như sau:
a. Mức đóng góp cố
định ban đầu: 120 triệu đồng.
b.
Mức đóng góp hàng năm:
- Đối với TVLK là
công ty chứng khoán: 0,01% trên doanh số giao dịch môi giới chứng khoán niêm
yết tại các SGDCK của năm liền trước nhưng không quá 2 tỷ đồng/năm.
- Đối với TVLK là
ngân hàng thương mại: 0,01% trên doanh số giao dịch môi giới chứng khoán niêm
yết tại các SGDCK được thanh toán qua Ngân hàng thương mại của năm liền trước
nhưng không quá 2 tỷ đồng/năm.
3.
Giới hạn tối đa về mức đóng góp của mỗi TVLK vào Quỹ hỗ trợ thanh toán là 10tỷ
VNĐ đối với TVLK là ngân hàng thương mại và TVLK là công ty chứng khoán có
nghiệp vụ môi giới, 15tỷ đồng đối với TVLK là công ty chứng khoán có nghiệp vụ
tự doanh và môi giới. VSD sẽ xem xét, điều chỉnh mức đóng góp tối đa để phù hợp
với tình hình thực tế của từng thời kỳ.
4. Hoàn trả Quỹ hỗ
trợ thanh toán
a, Phần đóng góp vào
Quỹ hỗ trợ thanh toán của TVLK chỉ được hoàn trả khi thành viên đó bị thu hồi Giấy
chứng nhận thành viên lưu ký theo quy định tại Quy chế thành viên của VSD.
b, Việc hoàn trả Quỹ
hỗ trợ thanh toán cho TVLK bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký được thực hiện sau
khi VSD khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ) của TVLK hoặc các khoản sử
dụng Quỹ của TVLK đó.
Điều
17. Sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán
Việc sử dụng tiền hỗ
trợ từ Quỹ hỗ trợ thanh toán do VSD trực tiếp thực hiện trong trường hợp TVLK
mất khả năng thanh toán tiền (vi phạm nghĩa vụ thanh toán) theo trình tự sau:
1. Sử dụng từ phần
đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của TVLK vi phạm nghĩa vụ thanh toán tại
thời điểm TVLK vi phạm.
2. Trường hợp sử dụng
khoản đóng góp của chính thành viên vi phạm chưa đủ để thanh toán, VSD sẽ trích
từ khoản đóng góp của các TVLK khác theo mức đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán
của các TVLK này theo công thức sau đây:
K (m) =
|
Khoản đóng góp của TVLK khác (m) tại thời
điểm sử dụng Quỹ
|
Tổng Quỹ HTTT tại thời điểm sử dụng Quỹ -
Số tiền đóng góp của TVLK mất khả năng thanh toán
|
Số tiền hỗ trợ của
TVLK (m) = K (m) × Số tiền còn thiếu
Điều
18. Quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Tiền đóng góp vào
Quỹ hỗ trợ thanh toán thuộc sở hữu của TVLK và được VSD theo dõi và quản lý
theo từng TVLK. Chậm nhất vào ngày 15/1 năm tài chính tiếp theo VSD sẽ gửi
thông báo các thông tin liên quan đến Quỹ hỗ trợ thanh toán cho từng TVLK (gồm:
lãi tiền phạt, lãi tiền gửi được phân bổ, nghĩa vụ đóng góp hàng năm). Tổng số
tiền lãi được phân bổ trong năm sẽ được VSD khấu trừ vào nghĩa vụ đóng góp Quỹ
hỗ trợ thanh toán năm tiếp theo.
2. VSD mở một tài
khoản tiền gửi đứng tên VSD tại Ngân hàng thanh toán để quản lý tiền của TVLK
đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán. Lãi suất là mức lãi do Ngân hàng thanh toán
công bố tại từng thời điểm theo chính sách lãi suất của Ngân hàng thanh toán.
3. Lãi tiền gửi phát
sinh từ tài khoản tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán sẽ được VSD phân bổ cho TVLK
phù hợp với số tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên sau khi trừ phí
quản lý cho VSD theo mức phí do Bộ Tài chính quy định (nếu có). Các khoản lãi
tiền gửi được tính toán vào cuối năm tài chính và phân bổ lại cho TVLK vào ngày
31/12 hàng năm.
4. Tiền lãi phạt thu
từ TVLK vi phạm nghĩa vụ thanh toán được phân bổ cho các Thành viên tham gia hỗ
trợ theo tỷ lệ tương ứng với số tiền hỗ trợ đã trích của từng
Thành viên. Trường hợp TVLK vi phạm chỉ sử dụng trong phạm vi số tiền mà TVLK
đó đóng góp, tiền lãi phạt sẽ được phân bổ cho chính TVLK đó. Tiền lãi phạt
được tính toán và phân bổ cho các TVLK ngay sau khi thành viên vi phạm nghĩa vụ
thanh toán hoàn trả tiền gốc và lãi phát sinh.
5. Công thức xác định
tiền lãi phạt phân bổ như sau:
i=I x Z(m)
Z(m)=
|
Số tiền hỗ trợ đã
trích của từng thành viên
|
Tổng số tiền vay của
thành viên sử dụng quỹ
|
Trong đó:
i: là số tiền lãi
phạt phân bổ
I: là số tiền lãi
phạt thu được
Z(m): là tỷ lệ tương
ứng với số tiền hỗ trợ đã trích của từng thành viên (trong đó có cả thành viên
sử dụng quỹ).
m = 1-> n (n là số
Thành viên tại VSD).
Chương V
HUỶ
THANH TOÁN GIAO DỊCH
Điều 19. Các trường
hợp huỷ thanh toán giao dịch
1. Đối với chứng
khoán niêm yết:
VSD thực hiện huỷ
thanh toán giao dịch đối với chứng khoán niêm yết trong trường hợp sau:
a. Thành viên thiếu
chứng khoán để thanh toán do không có khả năng huy động đủ chứng khoán sau khi
đã sử dụng các biện pháp hỗ trợ.
b. Thành viên thiếu
chứng khoán để thanh toán do nộp hồ sơ sửa lỗi chậm hơn thời gian quy định và
không được VSD chấp thuận sửa lỗi.
c. Thành viên/khách
hàng của Thành viên thực hiện bán khống chứng khoán khi chưa có hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
d. Thông tin về tài
khoản giao dịch của khách hàng có liên quan không được cập nhật theo quy định
của VSD tại ngày thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Đối với chứng
khoán công ty đăng ký giao dịch trên sàn Upcom:
VSD thực hiện huỷ
thanh toán giao dịch đối với chứng khoán công ty đăng ký giao dịch trong trường
hợp sau:
a. Thành viên có lỗi
sau giao dịch.
b. Thành viên thiếu
tiền để thanh toán (trừ trường hợp quy định tại tiết b Khoản 1 Điều 11 Quy chế
này).
c. Thành viên/khách
hàng của Thành viên thực hiện bán khống chứng khoán khi chưa có hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
e. Thông tin về tài
khoản giao dịch của khách hàng có liên quan không được cập nhật theo quy định
của VSD tại ngày thanh toán giao dịch chứng khoán.
Điều
20. Trình tự thực hiện huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán niêm yết
1. Thời điểm huỷ
thanh toán giao dịch:
Sau 09h00 ngày thanh
toán, VSD sẽ thực hiện huỷ thanh toán giao dịch đối với các trường hợp bị huỷ
thanh toán giao dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 19.
2. Trình tự thực
hiện:
a. VSD sẽ thông báo
về việc hủy thanh toán giao dịch đến Thành viên liên quan, SGDCK trước khi thực
hiện hủy thanh toán giao dịch (Mẫu 03B/TTBT của Quy chế này).
Trường hợp Thành viên
thiếu chứng khoán để thanh toán nhưng không huy động được chứng khoán để hỗ trợ
thanh toán, Thành viên phải có văn bản đề nghị được huỷ thanh toán đối với giao
dịch thiếu chứng khoán và cam kết bồi thường các tổn thất phát sinh cho khách
hàng và thành viên liên quan theo quy định tại Điều 12 Thông tư số
43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy
chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết
định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b. Sau khi thực hiện
huỷ thanh toán giao dịch, VSD gửi Thông báo kết quả bù trừ điều chỉnh tới Thành
viên liên quan, ngân hàng thanh toán, kèm theo chứng từ có liên quan.
Điều
21. Trình tự thực hiện huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán công ty đăng ký
giao dịch
1. Thời điểm huỷ
thanh toán giao dịch:
Sau 09h00 ngày thanh
toán, VSD sẽ thực hiện huỷ thanh toán giao dịch đối với các trường hợp bị huỷ
thanh toán giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 19.
2. Trình tự thực
hiện:
a. VSD sẽ thông báo
về việc hủy thanh toán giao dịch đến đến Thành viên liên quan, SGDCK trước khi
thực hiện hủy thanh toán giao dịch (Mẫu 03B/TTBT của Quy chế này).
b. VSD thực hiện việc
huỷ thanh toán giao dịch dẫn đến thiếu tiền thanh toán như sau:
- Trường hợp Thành viên
xác định được các giao dịch dẫn đến mất khả năng thanh toán tiền, căn cứ vào
văn bản của Thành viên, VSD thực hiện huỷ thanh toán đối với giao dịch dẫn đến
thiếu tiền.
- Trường hợp Thành
viên không xác định được với VSD giao dịch dẫn đến thiếu tiền để thanh toán
hoặc không có công văn trả lời VSD về việc xác định giao dịch dẫn đến thiếu
tiền theo đúng thời gian quy định, VSD có quyền tự động hủy thanh toán các giao
dịch liên quan đến tiền bị thiếu của Thành viên theo nguyên tắc huỷ các lệnh
giao dịch theo thứ tự thời gian nhập vào hệ thống cuối cùng từ dưới lên cho đến
khi đủ số lượng tiền hiện có trên tài khoản để thanh toán.
c. Sau khi thực hiện
huỷ thanh toán giao dịch, VSD gửi Thông báo kết quả bù trừ điều chỉnh Thành
viên liên quan, ngân hàng thanh toán, kèm theo chứng từ có liên quan.
Điều
22. Xử lý sau khi huỷ thanh toán
1. Thành viên có giao
dịch bị hủy thanh toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tổn thất
phát sinh cho khách hàng và Thành viên liên quan do giao dịch không được thanh
toán. Mức bồi thường do các bên tự thoả thuận nhưng không vượt quá 10% giá trị
giao dịch lỗi bị huỷ thanh toán.
2. Định kỳ hàng
tháng, VSD tổng hợp tình hình hủy thanh toán giao dịch chứng khoán và báo cáo
UBCKNN.
Chương VI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
23. Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với
VSD để được hướng dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ
sung Quy chế này do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi có sự chấp thuận của
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
PHỤ LỤC 1
TRÌNH
TỰ BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
(Ban
hành kèm theo Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán)
I. TRÌNH TỰ THANH TOÁN
BÙ TRỪ ĐA PHƯƠNG ĐỐI VỚI TRÁI PHIẾU (T+1)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc
phiên giao dịch, VSD nhận kết quả giao dịch từ Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)
và thực hiện kiểm tra thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng TVLK.
1.2. VSD lập và gửi
cho thành viên: Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch (Mẫu 01/PL-TTBT);Thông
báo tài khoản thiếu số dư chứng khoán để thanh toán (Mẫu 01B/PL-TTBT) và Thông
báo cập nhật thông tin người đầu tư (Mẫu 01C/PL-TTBT).
1.3. Thành viên đối
chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho
VSD. Trường hợp phát hiện lỗi sau giao dịch, Thành viên phải lập hồ sơ đề nghị
sửa lỗi theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Trường hợp thiếu chứng khoán để
giao, Thành viên phải đi vay, nhận hỗ trợ chứng khoán theo quy định tại Điều
15, Quy chế này.
1.4. Từ 14h30 -
15h30:
VSD lập các thông báo
thanh toán bù trừ đa phương.
1.5. Từ 15h30 –
16h00:
VSD thực hiện:
1.5.1. Gửi cho thành
viên “Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên”
(Mẫu 02/PL-TTBT) và “Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng
khoán theo thành viên” (Mẫu 03/PL-TTBT) (01 liên).
1.5.2. Gửi cho NHTT Thông
báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền (Mẫu 04/PL-TTBT)
(01 liên)
1.6. Từ 16h00 –
16h30:
- Kết xuất số liệu
thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường truyền giữa VSD và
NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, VSD xác nhận kết quả chuyển file với NHTT.
2. Ngày T+1 (Ngày
thanh toán)
2.1. Từ 08h00 –
11h00:
- Chậm nhất đến
08h30: các Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch cho VSD
(Mẫu 02/TTBT) và hồ sơ đề nghị sửa lỗi cho VSD (nếu có). Nếu VSD không nhận
được Thông báo xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao
dịch mặc nhiên được coi như đã chính xác và đã được xác nhận.
- Thành viên chuyển
tiền vào Tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại NHTT
(TK TG TTBT) theo kết quả bù trừ trên các chứng từ thanh toán do VSD cung cấp.
- Trường hợp có lỗi
sau giao dịch, VSD gửi Thông báo sửa lỗi giao dịch chứng khoán cho Thành viên
liên quan và SGDCK.
- Sau 09h00:VSD thực
hiện
+ Sửa lỗi theo quy
định tại Điều 7, Quy chế này.
+ Đối với các thành
viên thiếu chứng khoán, khách hàng bán chứng khoán khi không đủ chứng khoán
trên tài khoản giao dịch và/hoặc không có thông tin tài khoản khách hàng, VSD
gửi Thông báo huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan,
SGDCK và thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo quy định Điều 20 Quy chế này.
- Chuyển các thông
báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan và NHTT.
- Lập và lưu Báo
cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán (Mẫu
05/PL-TTBT)
2.3. Từ 11h00 –
11h30:
2.3.1. NHTT thực hiện
kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT (đảm bảo thanh toán các giao dịch chứng
khoán theo thông báo của VSD) và gửi cho VSD Báo cáo số dư TK TG TTBT.
2.3.2. Đối với các
thành viên mất khả năng thanh toán tiền, NHTT thực hiện phát vay theo yêu cầu
của VSD theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Quy chế này để đảm bảo khả năng
thanh toán.
2.4. Từ 13h00 –
14h00:
2.4.1. Căn cứ vào các
chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT
(tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào Tài khoản tiền thanh toán bù trừ ròng
của thành viên (TK TTBT TV).
2.4.2. Căn cứ vào
các chứng từ thanh toán, VSD tự động trích chuyển số chứng khoán phải giao từ
TK CK chờ thanh toán TV (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào Tài khoản
thanh toán bù trừ chứng khoán giao dịch của thành viên mở tại VSD (TKCK TTBT
TV).
2.4.3. NHTT gửi bằng
file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương
- từ TK TG TTBT sang TK TTBT TV (Mẫu 06A/PL-TTBT).
2.4.4. VSD kiểm tra
kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với
chứng từ thanh toán.
2.5. Từ 14h00 –
14h30:
2.5.1. Căn cứ vào
chứng từ thanh toán, NHTT chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang
Tài khoản thanh toán bù trừ của VSD mở tại NHTT (TK TG TTBT VSD).
2.5.2. NHTT gửi bằng
file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa
phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT VSD (Mẫu 06B/PL-TTBT).
2.5.3. Căn cứ báo cáo
kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD thực hiện chuyển chứng khoán (tổng thuần phải
trả) từ TKCK TTBT TV phải giao sang Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán của
VSD (TKCK TTBT VSD).
2.5.4. VSD và NHTT
kiểm tra và đối chiếu số dư trên TKCK TTBT VSD và TK TG TTBT VSD so với các
chứng từ thanh toán.
2.6. Từ 14h30 -
14h45:
2.6.1. Căn cứ vào
chứng từ thanh toán, NHTT tự động chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG
TTBT VSD sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận.
2.6.2. NHTT gửi bằng
file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa
phương - từ TK TG TTBT VSD sang TK TTBT TV (Mẫu 06C/PL-TTBT).
2.6.3. Căn cứ báo cáo
kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD chuyển chứng khoán (tổng thuần được nhận) từ
TKCK TTBT VSD vào các TKCK TTBT TV của thành viên được nhận.
2.7. Từ 14h45 –
15h00:
2.7.1. Căn cứ theo
các chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV
vào các TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
2.7.2. NHTT gửi bằng
file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa
phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT (Mẫu 06D/PL-TTBT) và “Báo cáo
tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ tiền” (Mẫu 06E/PL-TTBT).
2.7.3. Căn cứ báo cáo
kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD phân bổ số chứng khoán tương ứng từ TKCK TTBT
TV vào TKCK GD TV (tài khoản tự doanh hoặc môi giới).
II. TRÌNH TỰ THANH
TOÁN BÙ TRỪ ĐA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU VÀ CHỨNG CHỈ QUỸ (T+3)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc
phiên giao dịch, VSD nhận kết quả giao dịch từ Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)
và thực hiện kiểm tra thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng TVLK.
1.2. VSD lập và gửi
cho thành viên: Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch (Mẫu 01/PL-TTBT),Thông
báo tài khoản thiếu số dư chứng khoán để thanh toán (Mẫu 01B/PL-TTBT) và Thông
báo cập nhật thông tin người đầu tư (Mẫu 01C/PL-TTBT).
2. Ngày T+1:
2.1. Thành viên đối
chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho
VSD.
2.2. Trường hợp phát
hiện lỗi sau giao dịch, Thành viên phải lập hồ sơ đề nghị sửa lỗi theo quy định
tại Điều 7 Quy chế này. Trường hợp thiếu chứng khoán để giao, thành viên phải
đi vay, nhận hỗ trợ chứng khoán theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
3. Ngày T+2:
3.1. Chậm nhất 10h00
sáng: Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch (Mẫu 02/TTBT)
và hồ sơ đề nghị sửa lỗi cho VSD (nếu có). Nếu VSD không nhận được Thông báo
xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao dịch mặc nhiên được
coi như đã chính xác và đã được xác nhận.
3.2. Từ 10h00 -
10h30:
VSD lập các Thông báo thanh toán
bù trừ đa phương.
3.3. Từ 10h30- 11h30:
VSD gửi Thành viên: Thông
báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền đối với cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ theo thành viên (Mẫu 02/PL-TTBT) và Thông báo kết quả tổng
hợp bù trừ đa phương và thanh toán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ theo thành viên
(Mẫu 03/PL-TTBT).
3.4. Từ 13h00 –
16h00:
- Trường hợp có lỗi
sau giao dịch, VSD gửi Thông báo sửa lỗi cho Thành viên liên quan, SGDCK.
- Sau 15h00: VSD thực
hiện:
+ Sửa lỗi sau giao
dịch theo quy định tại Điều 7 Quy chế này;
+ Chuyển các thông
báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan.
3.5. Từ 16h00 –
16h30:
- VSD lập và gửi NHTT
Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền đối với cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ (Mẫu 04/PL-TTBT) (01 liên) đồng thời thực hiện kết
xuất số liệu thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường
truyền giữa VSD và NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, VSD xác nhận kết quả
chuyển file với NHTT.
4. Ngày T+3 (Ngày
thanh toán)
4.1. Từ 08h00 –
11h00:
- Thành viên chuyển
tiền vào TK TG TTBT tại NHTT theo kết quả bù trừ trên các chứng từ thanh toán
do VSD cung cấp.
- Đối với các thành
viên thiếu chứng khoán, khách hàng bán chứng khoán khi không đủ chứng khoán
trên tài khoản giao dịch và/hoặc không có thông tin tài khoản khách hàng, sau 09h00,
VSD thực hiện:
+ Gửi Thông báo huỷ
thanh toán giao dịch cho Thành viên liên quan, SGDCK.
+ Huỷ thanh toán giao
dịch theo quy định Điều 20 Quy chế này;
+ Chuyển các thông
báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan, NHTT.
- Lập và lưu Báo
cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán (Mẫu
05/PL-TTBT)
4.2. Từ 11h00- 11h30:
- NHTT thực hiện kiểm
tra số dư tiền trên TK TG TTBT chứng khoán niêm yết (đảm bảo thanh toán các
giao dịch chứng khoán theo thông báo của VSD) và gửi cho VSD Báo cáo số dư TK
TG TTBT của thành viên.
- Đối với các thành
viên mất khả năng thanh toán tiền, NHTT thực hiện phát vay theo yêu cầu của VSD
theo quy định tại Điều 11, 12 Quy chế này để đảm bảo khả năng thanh toán.
4.3. Từ 13h00 –
14h00:
4.3.1. Căn cứ vào các
chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT
(tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TK TTBT TV.
4.3.2. Căn cứ vào các
chứng từ thanh toán, VSD tự động trích chuyển số chứng khoán phải giao từ TK CK
chờ thanh toán TV (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TKCK TTBT TV.
4.3.3. NHTT gửi bằng
file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa
phương - từ TK TG TTBT sang TK TTBT TV (Mẫu 06A/PL-TTBT).
4.3.4. VSD kiểm tra
kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với
chứng từ thanh toán.
4.4. Từ 14h00 –
14h30:
4.4.1. Căn cứ vào
chứng từ thanh toán, NHTT chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang
TK TG TTBT VSD của VSD.
4.4.2. NHTT gửi bằng
file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa
phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT VSD (Mẫu 06B/PL-TTBT).
4.4.3. Căn cứ báo cáo
kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD thực hiện chuyển chứng khoán (tổng thuần phải
trả) từ TKCK TTBT TV của thành viên phải giao sang TKCK TTBT VSD.
4.4.4. VSD và NHTT
kiểm tra và đối chiếu số dư trên TKCK TTBT VSD và TK TG TTBT VSD so với các
chứng từ thanh toán.
4.5. Từ 14h30 –
14h45:
4.5.1. Căn cứ vào
chứng từ thanh toán, NHTT tự động chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG
TTBT VSD sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận.
4.5.2. NHTT gửi bằng
file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa
phương - từ TK TG TTBT VSD sang TK TTBT TV (Mẫu 06C/PL-TTBT).
4.5.3. Căn cứ báo cáo
kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD chuyển chứng khoán (tổng thuần được nhận) từ
TKCK TTBT VSD vào các TKCK TTBT TV của thành viên được nhận.
4.6. Từ 14h45 –
15h00:
4.6.1. Căn cứ theo các
chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV vào
các TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
4.6.2. NHTT gửi bằng
file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa
phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT (Mẫu 06D/PL-TTBT) và “Báo cáo
tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ tiền” (Mẫu 06E/PL-TTBT).
4.6.3. Căn cứ báo cáo
kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD phân bổ số chứng khoán tương ứng từ TKCK TTBT
TV vào TKCK GD TV của thành viên (tài khoản tự doanh hoặc môi giới).
III. TRÌNH TỰ THANH
TOÁN TRỰC TIẾP (T+1)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc
phiên giao dịch, VSD nhận kết quả giao dịch từ Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)
và thực hiện kiểm tra thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng TVLK.
1.2. VSD lập và gửi
cho thành viên:
-Thông báo tổng
hợp kết quả giao dịch trực tiếp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ (Mẫu 08/PL-TTBT), Thông
báo tài khoản thiếu số dư chứng khoán để thanh toán (Mẫu 01B/PL-TTBT) và Thông
báo cập nhật thông tin người đầu tư (Mẫu 01C/PL-TTBT).
1.3. Thành viên đối
chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho
VSD. Trường hợp phát hiện lỗi sau giao dịch, Thành viên phải lập hồ sơ đề nghị
sửa lỗi theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Trường hợp thiếu chứng khoán để
giao, Thành viên phải đi vay, nhận hỗ trợ chứng khoán theo quy định tại Điều
15, Quy chế này.
1.4. Từ 14h30 -
15h30:
VSD lập các báo cáo
thanh toán trực tiếp.
1.5. Từ 15h30 –
16h00:
VSD thực hiện:
1.5.1. Gửi cho thành
viên “Thông báo thanh toán tiền trực tiếp theo thành viên” (Mẫu
09/PL-TTBT) và “Thông báo thanh toán chứng khoán trực tiếp theo thành viên”
(Mẫu 10/PL-TTBT) (01 liên).
1.5.2. Gửi cho NHTT Thông
báo kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp tiền (Mẫu 11/PL-TTBT) (01 liên).
1.6. Từ 16h00 –
16h30:
- Kết xuất số liệu
thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường truyền giữa VSD và
NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, VSD xác nhận kết quả chuyển file với NHTT.
2. Ngày T+1 (Ngày
thanh toán)
2.1. Từ 08h00 –
11h00:
- Chậm nhất đến 08h30:
các Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch cho VSD (Mẫu
02/TTBT) và hồ sơ đề nghị sửa lỗi cho VSD (nếu có). Nếu VSD không nhận được Thông
báo xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao dịch mặc nhiên
được coi như đã chính xác và đã được xác nhận.
- Thành viên chuyển
tiền vào Tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại NHTT
(TK TG TTBT) theo kết quả trên các chứng từ thanh toán do VSD cung cấp.
- Trường hợp có lỗi
sau giao dịch, VSD gửi Thông báo sửa lỗi giao dịch chứng khoán cho Thành viên
liên quan và SGDCK.
- Sau 09h00: VSD thực
hiện:
+ Sửa lỗi theo quy
định tại Điều 7, Quy chế này.
+ Đối với các thành
viên thiếu chứng khoán, khách hàng bán chứng khoán khi không đủ chứng khoán
trên tài khoản giao dịch và/hoặc không có thông tin tài khoản khách hàng, chậm
nhất đến 09h00, VSD gửi Thông báo huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán cho
Thành viên liên quan, SGDCK và thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo quy định
Điều 20 Quy chế này.
- Chuyển các thông
báo thanh toán đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan và NHTT.
- Lập và lưu Báo
cáo kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp chứng khoán (Mẫu 12/PL-TTBT)
2.2. Từ 11h00 –
11h30:
Ngân hàng thanh toán
kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT của thành viên (đảm bảo thanh toán các giao
dịch chứng khoán theo thông báo của VSD) và gửi cho VSD Báo cáo số dư TK TG
TTBT.
Đối với các thành
viên mất khả năng thanh toán tiền, NHTT thực hiện phát vay theo yêu cầu của VSD
theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Quy chế này để đảm bảo khả năng thanh
toán.
2.3. Từ 13h00 –
14h00:
2.3.1. Căn cứ vào các
chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT
(tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TK TTBT VSD mở tại NHTT.
2.3.2. NHTT gửi bằng
file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán trực tiếp -
từ TK TG TTBT sang TK TTBT VSD (Mẫu 07A/PL-TTBT).
2.3.3. VSD kiểm tra
kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với
chứng từ thanh toán.
2.4. Từ 14h00 –
15h00:
2.4.1. Căn cứ theo
các chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT VSD
vào các TK TG TTBT của thành viên (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại
NHTT.
2.4.2. NHTT gửi bằng
file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán trực tiếp – từ
TK TTBT VSD sang TK TG TTBT (Mẫu 07B/PL-TTBT) và “Báo cáo tổng hợp kết quả
thanh toán trực tiếp tiền” (Mẫu 07C/PL-TTBT).
2.4.3. Căn cứ các báo
cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD chuyển và phân bổ số chứng khoán phải trả
từ TKCK chờ thanh toán TV của thành viên bên bán (tài khoản môi giới và/hoặc tự
doanh) vào TKCK GD TV của thành viên bên mua (tài khoản môi giới và/hoặc tự
doanh).
PHỤ LỤC 2
TRÌNH
TỰ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU CÔNG TY ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH (T+3)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc
phiên giao dịch, VSD nhận kết quả giao dịch từ Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)
và thực hiện kiểm tra thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng TVLK.
1.2. VSD lập và gửi
cho thành viên: Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch (Mẫu 01/PL-TTBT), Thông
báo tài khoản thiếu số dư chứng khoán để thanh toán (Mẫu 01B/PL-TTBT) và Thông
báo cập nhật thông tin người đầu tư (Mẫu 01C/PL-TTBT).
2. Ngày T+1:
2.1. Thành viên đối
chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho
VSD.
2.2. Trường hợp phát
hiện lỗi sau giao dịch, Thành viên phải lập hồ sơ đề nghị xử lý lỗi theo quy
định tại Điều 8 Quy chế này.
3. Ngày T+2:
3.1. Chậm nhất 10h00
sáng: Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch (Mẫu 02/TTBT)
và hồ sơ đề nghị xử lý lỗi cho VSD (nếu có). Nếu VSD không nhận được Thông
báo xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao dịch mặc nhiên
được coi như đã chính xác và đã được xác nhận.
3.2. Từ 10h00 -
10h30:
VSD lập các Thông báo thanh toán
bù trừ đa phương
3.3. Từ 10h30- 11h30:
VSD gửi Thành viên: Thông
báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền đối với cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ theo thành viên (Mẫu 02/PL-TTBT) và Thông báo kết quả tổng
hợp bù trừ đa phương và thanh toán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ theo thành viên
(Mẫu 03/PL-TTBT)
3.4. Từ 13h00 –
16h00:
Trường hợp có lỗi sau
giao dịch, VSD gửi Thông báo xử lý lỗi cho Thành viên liên quan, SGDCK.
- Sau 15h00: VSD thực
hiện:
+ Xử lý lỗi sau giao
dịch theo quy định tại Điều 8 Quy chế này;
+ Chuyển các thông
báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan.
3.5. Từ 16h00 –
16h30:
- VSD lập và gửi NHTT
Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền đối với cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ (Mẫu 04/PL-TTBT) (01 liên) đồng thời thực hiện kết
xuất số liệu thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường
truyền giữa VSD và NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, VSD xác nhận kết quả
chuyển file với NHTT.
4. Ngày T+3 (Ngày
thanh toán)
4.1. Từ 08h00 –
09h00:
- Thành viên chuyển
tiền vào TK TG TTBT tại NHTT theo kết quả bù trừ trên các chứng từ thanh toán
do VSD cung cấp.
- NHTT thực hiện kiểm
tra số dư tiền trên TK TG TTBT chứng khoán đăng ký giao dịch và gửi cho VSD Báo
cáo số dư TK TG TTBT chứng khoán chưa niêm yết của thành viên.
4.2. Từ 09h-11h00:
- Đối với các thành
viên có lỗi sau giao dịch, thành viên bị thiếu chứng khoán/thiếu tiền để thanh
toán, khách hàng bán chứng khoán khi không đủ chứng khoán trên tài khoản giao
dịch và/hoặc không có thông tin tài khoản khách hàng, VSD thực hiện:
+ Gửi Thông báo huỷ
thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan và SGDCK;
+ Huỷ thanh toán giao
dịch theo quy định tại Điều 21 Quy chế này;
+ Chuyển các thông
báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan và NHTT.
- Lập và lưu Báo
cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán (Mẫu
05/PL-TTBT)
4.3. Từ 11h00- 11h30:
- NHTT thực hiện kiểm
tra lại số dư tiền trên TK TG TTBT chứng khoán đăng ký giao dịch và gửi cho VSD
Báo cáo số dư TK TG TTBT của thành viên.
- Đối với các thành
viên liên quan bị mất khả năng thanh toán tiền do có thành viên bị huỷ thanh
toán giao dịch, NHTT thực hiện phát vay theo yêu cầu của VSD theo quy định tại
Điều 11, 12 Quy chế này để đảm bảo khả năng thanh toán.
4.3. Từ 13h00 – 14h00:
4.3.1. Căn cứ vào các
chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT
(tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TK TTBT TV.
4.3.2. Căn cứ vào các
chứng từ thanh toán, VSD tự động trích chuyển số chứng khoán phải giao từ TK CK
chờ thanh toán TV(tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TKCK TTBT TV.
4.3.3. NHTT gửi bằng
file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa
phương - từ TK TG TTBT sang TK TTBT TV (Mẫu 06A/PL-TTBT).
4.3.4. VSD kiểm tra
kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với
chứng từ thanh toán.
4.4. Từ 14h00 –
14h30:
4.4.1. Căn cứ vào
chứng từ thanh toán, NHTT chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang
TK TG TTBT VSD của VSD.
4.4.2. NHTT gửi bằng
file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa
phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT VSD (Mẫu 06B/PL-TTBT).
4.4.3. Căn cứ báo cáo
kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD thực hiện chuyển chứng khoán (tổng thuần phải
trả) từ TKCK TTBT TV của thành viên phải giao sang TKCK TTBT VSD.
4.4.4. VSD và NHTT
kiểm tra và đối chiếu số dư trên TKCK TTBT VSD và TK TG TTBT VSD so với các
chứng từ thanh toán.
4.5. Từ 14h30 –
14h45:
4.5.1. Căn cứ vào
chứng từ thanh toán, NHTT tự động chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG
TTBT VSD sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận.
4.5.2. NHTT gửi bằng
file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa
phương - từ TK TG TTBT VSD sang TK TTBT TV (Mẫu 06C/PL-TTBT).
4.5.3. Căn cứ báo cáo
kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD chuyển chứng khoán (tổng thuần được nhận) từ
TKCK TTBT VSD vào các TKCK TTBT TV của thành viên được nhận.
4.6. Từ 14h45 –
15h00:
4.6.1. Căn cứ theo
các chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV
vào các TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
4.6.2. NHTT gửi bằng
file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa
phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT (Mẫu 06D/PL-TTBT) và “Báo cáo
tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ tiền” (Mẫu 06E/PL-TTBT).
4.6.3. Căn cứ báo cáo
kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD phân bổ số chứng khoán tương ứng từ TKCK TTBT
TV vào TKCK GD TV của thành viên (tài khoản tự doanh hoặc môi giới).
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|