Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 43/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ quản lý tài chính

Số hiệu: 43/2013/TT-BNNPTNT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Cao Đức Phát
Ngày ban hành: 22/10/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2013/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2013

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ CỦA CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số 75/2009NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ công lập và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 104/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường,

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ, quản lý tài chính của nhiệm vụ KHCN và công tác tổ chức cán bộ của các tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ (sau đây viết tắt là KHCN), quản lý tài chính của nhiệm vụ KHCN và công tác tổ chức cán bộ của các tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Thông tư này không áp dụng đối với các nhiệm vụ KHCN thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 66/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số điều Quyết định 846/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm đặt hàng một số sản phẩm KHCN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm các Viện xếp hạng đặc biệt, các Viện khác trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.

Chương II

QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 3. Xác định nhiệm vụ KHCN

Tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ lựa chọn, tổng hợp danh mục các nhiệm vụ KHCN do các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý đề xuất và gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để tổ chức lấy ý kiến xác định nhiệm vụ KHCN và trình Bộ phê duyệt.

Điều 4. Kiểm tra nhiệm vụ KHCN

1. Đối với các nhiệm vụ KHCN cấp Bộ do Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quản lý: Vụ chủ trì, phối hợp với tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ tổ chức kiểm tra định kỳ (hoặc đột xuất nếu cần thiết) theo quy định hiện hành.

2. Đối với các nhiệm vụ KHCN cấp Bộ do Tổng cục quản lý: Tổng cục chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ tổ chức kiểm tra định kỳ (hoặc đột xuất nếu cần thiết) theo quy định hiện hành.

3. Đối với nhiệm vụ đặc thù: Thủ trưởng các tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ tổ chức kiểm tra định kỳ (hoặc đột xuất nếu cần thiết) và báo cáo kết quả về Bộ theo quy định hiện hành.

Điều 5. Đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KHCN

1. Đối với nhiệm vụ KHCN cấp Bộ do Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quản lý: Tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở và gửi hồ sơ về Vụ để đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ.

2. Đối với nhiệm vụ KHCN cấp Bộ do Tổng cục quản lý:

a) Tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở và gửi hồ sơ về Tổng cục để đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ;

b) Tổng cục báo cáo kết quả nghiệm thu nhiệm vụ KHCN về Bộ theo quy định hiện hành.

3. Đối với các nhiệm vụ đặc thù: Thủ trưởng các tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ tổ chức đánh giá, nghiệm thu và báo cáo Bộ theo quy định hiện hành.

Điều 6. Sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án có sản phẩm trí tuệ (giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, quy trình công nghệ, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, phát minh sáng chế) phải đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ và phải đăng ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được công nhận là tiến bộ kỹ thuật mới.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án chỉ được quyền chuyển giao, chuyển nhượng giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, quy trình công nghệ, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, phát minh sáng chế cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sau khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là tiến bộ kỹ thuật mới bằng văn bản.

3. Tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ được quyền phân chia sử dụng số tiền thu được trong việc chuyển giao công nghệ theo Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương III

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 7. Xây dựng dự toán

1. Các nhiệm vụ KHCN phải được lập dự toán kinh phí theo biểu mẫu thống nhất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, trong đó dự toán của các nhiệm vụ KHCN phải được lập theo từng nội dung công việc và phân thành 2 loại: kinh phí khoán chi và kinh phí không khoán chi, được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của liên Bộ Tài chính, Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư 93).

2. Nội dung chi, định mức chi phải thực hiện theo các quy định hiện hành. Trên cơ sở các nội dung của Thuyết minh nhiệm vụ, Chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN xác định các hoạt động phù hợp gắn với từng nội dung dự toán và theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính, Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư 44).

3. Đối với các lĩnh vực, công việc chưa có định mức chi được cấp có thẩm quyền ban hành, các tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ xây dựng định mức chi tạm thời, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt làm cơ sở xây dựng dự toán và thực hiện khoán chi.

4. Đơn giá tính dự toán, ngoài việc áp dụng định mức chi và đơn giá quy định tại các Thông tư của các Bộ, thống nhất một số mức chi như sau:

a) Đơn giá công lao động:

- Công lao động kỹ thuật được tính tối đa bằng tiền lương và các khoản phải đóng góp theo lương của 01 cán bộ khoa học ở bậc lương bình quân với hệ số là 3,66. Công lao động kỹ thuật chỉ được tính cho số lao động hợp đồng tham gia thực hiện đề tài, dự án. Đối với cán bộ khoa học trong biên chế, hưởng lương của các tổ chức KHCN công lập nếu phải thực hiện các công việc của đề tài, dự án ngoài giờ thì được tính công ngoài giờ theo qui định;

- Đối với công lao động phổ thông, Thủ trưởng tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án căn cứ giá cả thị trường ở từng khu vực phù hợp với từng thời điểm lập dự toán để xác định, mức chi tối đa bằng 80% công lao động kỹ thuật;

- Đối với các công việc phải thuê chuyên gia trong nước áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2010/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 6 năm 2010 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về quy định tiền lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước thực hiện gói thầu tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước;

- Trường hợp cần thuê chuyên gia nước ngoài thì căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và khả năng kinh phí, thủ trưởng tổ chức KHCN công lập quyết định hoặc phân cấp quyết định mức chi theo hợp đồng thực tế thoả thuận với chuyên gia đảm bảo chất lượng và hiệu quả.

b) Áp dụng hình thức “chuyên đề”:

- Đơn vị thực hiện đề tài, dự án chịu trách nhiệm xây dựng đề cương, giao nhiệm vụ, nghiệm thu nội dung, thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí của chuyên đề.

- Đối với nhiệm vụ KHCN đặc thù, Thủ trưởng tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ thẩm định và phê duyệt số lượng, loại chuyên đề và kinh phí cho các chuyên đề đảm bảo không vượt mức trần theo quy định tại Thông tư 44; Đối với nhiệm vụ cấp Bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thẩm định số lượng và loại chuyên đề, Vụ Tài chính thẩm định kinh phí chuyên đề và trình Bộ phê duyệt tổng thể.

c) Đối với các loại vật tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ có giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì giá này là cơ sở để lập dự toán; trường hợp không có giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành, chủ trì đề tài, dự án căn cứ báo giá trên thị trường ở thời điểm lập dự toán để xác định đơn giá và báo cáo thủ trưởng trực tiếp phê duyệt.

5. Dự toán chi đoàn ra, đoàn vào, tổ chức hội nghị, hội thảo thực hiện theo hướng dẫn tại các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền và theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Thủ trưởng tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ phê duyệt chi tiết dự toán chi đoàn ra, đoàn vào, tổ chức hội nghị, hội thảo của các đơn vị trực thuộc đảm bảo không vượt mức trần đã được phê duyệt tại Thuyết minh tổng thể.

6. Dự toán các nội dung có tính chất đầu tư:

a) Nội dung có tính chất đầu tư bao gồm: sửa chữa hạ tầng cơ sở, mua sắm máy móc thiết bị (hình thành tài sản cố định) và thuê tài sản phục vụ trực tiếp thực hiện đề tài, dự án;

b) Trong một số trường hợp cần thiết, Vụ Khoa học, công nghệ và Môi trường phối hợp với Vụ Tài chính xem xét trình Bộ chấp thuận chi phí thuê tài sản, cơ sở hạ tầng; Trường hợp không có tổ chức cho thuê, Vụ Khoa học, công nghệ và Môi trường phối hợp với Vụ Tài chính xem xét trình Bộ chấp thuận mua sắm, sửa chữa.

7. Các nội dung, mức chi quy định tại Điều này là căn cứ xây dựng dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án. Dự toán kinh phí và phân bổ kinh phí được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt là mức tối đa để thực hiện đề tài, dự án.

8. Đối với các nhiệm vụ nghiên cứu KHCN thực hiện trong các khuôn khổ dự án ODA, NGO: đơn giá, định mức chi theo định mức quy định của nhà tài trợ.

Điều 8. Thẩm định và phê duyệt thuyết minh, dự toán

1. Đối với các nhiệm vụ KHCN cấp Bộ:

a) Đối với các nhiệm vụ KHCN cấp Bộ do Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quản lý: Trên cơ sở thuyết minh, dự toán tổng thể đã được Tổ chức KHCN trực thuộc Bộ xây dựng, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính thẩm định nội dung và kinh phí, phê duyệt thuyết minh và dự toán tổng thể trước ngày 30 tháng 7 hàng năm.

b) Đối với các nhiệm vụ cấp Bộ do Tổng cục quản lý: Trên cơ sở thuyết minh, dự toán tổng thể đã được Tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ xây dựng, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính và Tổng cục thẩm định nội dung và kinh phí; Tổng cục phê duyệt thuyết minh và dự toán tổng thể trước ngày 30 tháng 7 hàng năm.

2. Đối với nhiệm vụ KHCN đặc thù: Thủ trưởng các tổ chức KHCN thuộc Bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh và dự toán chậm nhất sau 01 tháng tính từ ngày Bộ phê duyệt danh mục.

3. Việc thẩm định nội dung, kinh phí và phê duyệt thuyết minh, dự toán được thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Đối với các nhiệm vụ nghiên cứu KHCN thực hiện trong các khuôn khổ dự án ODA, NGO: thủ tục thẩm định và quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định 38); Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định 93); các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 38, Nghị định 93 và quy định của nhà tài trợ.

Điều 9. Sử dụng kinh phí của đề tài, dự án

1. Thủ trưởng tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện thủ tục kiểm soát chi, thanh toán theo dự toán chi tiết đã được phê duyệt (nội dung, khoản mục), cuối năm đối chiếu với Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi tắt là KBNN), xác nhận sử dụng kinh phí; chỉ đạo Thủ trưởng đơn vị thực hiện và Chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện đúng thẩm quyền về mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, tài sản thiết bị (mua sắm, đấu thầu). Đối với phần hợp tác quốc tế trong đề tài, dự án, Thủ trưởng đơn vị thực hiện đề tài, dự án phê duyệt dự toán, quyết toán riêng và tổng hợp vào dự toán, quyết toán chung của đề tài, dự án. Chi cho tiền công và chuyên đề: có thể lựa chọn sử dụng hình thức chấm công hoặc hợp đồng giao khoán.

2. Về sử dụng kinh phí khoán:

a) Đối với các nội dung chi được giao khoán: Chủ nhiệm đề tài, dự án được chủ động áp dụng mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định tuỳ theo chất lượng, hiệu quả công việc và phù hợp với Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan chủ trì;

b) Đối với các nội dung chi không được giao khoán: Chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện quản lý và chi tiêu theo các quy định hiện hành và trong phạm vi dự toán được phê duyệt.

Điều 10. Về điều chỉnh dự toán

1. Dự toán được điều chỉnh khi có sự thay đổi về nội dung, khối lượng, định mức, đơn giá hoặc do tác động khách quan như thiên tai, dịch bệnh dẫn đến thay đổi dự toán của các nội dung, khoản mục hoặc thay đổi cả tổng dự toán.

2. Trường hợp cần điều chỉnh tổng dự toán: Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, khi chỉ số giá tiêu dùng do Tổng cục thống kê công bố tăng từ 20% trở lên so với thời điểm dự toán được phê duyệt hoặc do tác động khách quan như thiên tai, dịch bệnh dẫn đến thay đổi tổng dự toán từ 20% trở lên, Thủ trưởng các tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ có văn bản báo cáo giải trình và đề nghị điều chỉnh.

a) Đối với các nhiệm vụ KHCN cấp Bộ:

Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính thẩm định, trình Bộ phê duyệt điều chỉnh tổng dự toán; trường hợp nhiệm vụ được giao cho Tổng cục quản lý thì Tổng cục chủ trì, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài chính tham gia thẩm định.

b) Đối với nhiệm vụ KHCN đặc thù: Thủ trưởng các tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ phê duyệt việc điều chỉnh tổng dự toán sau khi có ý kiến chấp thuận của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

3. Trường hợp không phải điều chỉnh tổng dự toán, việc điều chỉnh dự toán chi tiết thực hiện cụ thể như sau:

a) Đối với phần kinh phí được giao khoán: Trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán và không thay đổi giữa các khoản mục, trên cơ sở đề xuất của chủ nhiệm đề tài, dự án, thủ trưởng cơ quan chủ trì được quyền quyết định điều chỉnh dự toán phần kinh phí giữa các nội dung chi theo yêu cầu thực tế của công việc;

b) Đối với phần kinh phí không được giao khoán: Trong trường hợp cần thiết, chủ nhiệm và tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi (nếu không thay đổi giữa các khoản mục) với mức điều chỉnh tối đa 10%. Trường hợp điều chỉnh từ 10% trở lên chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý cấp trên.

Điều 11. Về quyết toán nhiệm vụ KHCN và xử lý số dư cuối năm

1. Việc quyết toán nhiệm vụ KHCN thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 93, văn bản hướng dẫn quyết toán hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn quản lý đề tài, dự án KHCN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Đối với công lao động: Hồ sơ quyết toán là Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng giao khoán; phải có đầy đủ thông tin cá nhân của người hợp đồng do chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN ký và được Thủ trưởng đơn vị thực hiện nhiệm vụ KHCN xác nhận; trường hợp cá nhân thực hiện Hợp đồng không thuộc tổ chức pháp nhân nào thì phải ghi rõ họ và tên, giới tính, chứng minh thư nhân dân (số, ngày cấp, nơi cấp) điện thoại, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, mã số thuế (nếu có) và phải có xác nhận của chính quyền địa phương Xã, Phường;

b) Đối với “chuyên đề”: Hồ sơ quyết toán bao gồm: hợp đồng (hoặc bản giao nhiệm vụ) kèm theo đề cương, dự toán của chuyên đề, chứng từ chi trả cho người thực hiện chuyên đề (mức khoán gọn), nghiệm thu hoặc xác nhận kết quả hoàn thành chuyên đề của chủ nhiệm đề tài, dự án (hoặc của Thủ trưởng đơn vị thực hiện đề tài, dự án) và thanh lý hợp đồng; các tài liệu trong hồ sơ phải có xác nhận của tổ chức thực hiện đề tài, dự án.

2. Nhiệm vụ KHCN phải được quyết toán theo niên độ ngân sách năm. Điều kiện để được quyết toán gồm:

a) Có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc được uỷ quyền về kết quả thực hiện các nội dung;

b) Đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư 93 và văn bản hướng dẫn quyết toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Tổ chức KHCN công lập có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra và xét duyệt quyết toán của Chủ nhiệm nhiệm vụ để tổng hợp vào báo cáo quyết toán của đơn vị gửi cơ quan chủ quản để thẩm định theo quy định tại Thông tư 93.

4. Số dư (dự toán, tạm ứng) của các đề tài, dự án đang trong thời gian thực hiện theo kế hoạch đã được duyệt, được chuyển sang năm sau thực hiện tiếp, thủ tục chi tiết quy định tại Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm (sau đây gọi tắt là Thông tư 108). Đơn vị thực hiện nhiệm vụ KHCN phải xác nhận đủ các biểu mẫu 02/DVDT và 03/DVDT (hướng dẫn tại Thông tư 108) với KBNN nơi giao dịch.

5. Đối với nhiệm vụ kết thúc trong năm:

a) Trường hợp thời hạn kết thúc trước ngày 30 tháng 9, phải nghiệm thu và quyết toán trước ngày 31 tháng 12 cùng năm; trường hợp đặc biệt có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét gia hạn và được xử lý cho phép chuyển nội dung và kinh phí chưa thực hiện sang năm sau;

b) Trường hợp thời hạn kết thúc sau 30 tháng 9 đến trước ngày 31 tháng 12 của năm, thời gian hoàn thành việc nghiệm thu ở cấp quản lý trực tiếp xong trước ngày 31 tháng 12 và phải quyết toán trước ngày 25 tháng 01 năm sau để đảm bảo thời hạn xử lý số dư theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư 108.

Điều 12. Về sử dụng kinh phí quản lý và tiết kiệm của đề tài, dự án

1. Việc sử dụng kinh phí quản lý các đề tài, dự án thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ.

2. Kinh phí tiết kiệm phải được đơn vị thực hiện đề tài, dự án phản ánh tại báo cáo quyết toán của từng đề tài, dự án. Đơn vị thực hiện đề tài, dự án tổ chức quyết toán tài chính và xác định số kinh phí tiết kiệm, báo cáo tổ chức KHCN cấp trên.

a) Trường hợp số tiết kiệm ở dạng số dư tại KBNN: đơn vị thực hiện đề tài, dự án có bảng kê, báo cáo quyết toán với kho bạc nhà nước trước ngày 31 tháng 12 và đề nghị cho rút kinh phí được xác định là số kinh phí tiết kiệm.

b) Trường hợp số tiết kiệm ở dạng số tạm ứng đã rút về: đơn vị thực hiện đề tài, dự án quyết toán sau khi thanh toán số tạm ứng và xác định được số kinh phí tiết kiệm thì đơn vị đề nghị KBNN, cơ quan chủ trì cho chuyển số dư tạm ứng để xử lý số tiết kiệm này.

3. Xử lý kinh phí tiết kiệm:

a) Kinh phí tiết kiệm từ phần được giao khoán được sử dụng để khen thưởng tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia thực hiện đề tài, dự án theo các quy định cụ thể tại Thông tư 93. Mức thưởng cụ thể cho từng cá nhân do cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ đề xuất thủ trưởng cơ quan chủ trì quyết định và phù hợp với Quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức KHCN công lập;

b) Kinh phí tiết kiệm từ phần không giao khoán được trích vào Quỹ phát triển sự nghiệp của đơn vị thực hiện nhiệm vụ.

Điều 13. Xử lý tài sản khi đề tài, dự án kết thúc

1. Trường hợp tài sản được mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước thì tài sản là tài sản nhà nước; sau khi đề tài, dự án hoàn thành, nghiệm thu và quyết toán kinh phí, trên cơ sở đề nghị của tổ chức chủ trì, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Tài chính xem xét xử lý như sau:

a) Cho phép tổ chức chủ trì giữ lại tiếp tục sử dụng;

b) Điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị của nhà nước có nhu cầu sử dụng hoặc còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do nhà nước quy định;

c) Cho phép tổ chức thanh lý;

d) Việc xử lý tài sản được xác định và ghi tại Biên bản quyết toán của Bộ.

2. Trường hợp tài sản được mua sắm bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì việc xử lý tài sản khi đề tài, dự án kết thúc thực hiện theo thỏa thuận trong văn kiện dự án giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nhà tài trợ.

Chương IV

CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ

Điều 14. Về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, số lượng người làm việc và tiền lương

Thủ trưởng tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức bộ máy, biên chế tiền lương như sau:

1. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức không có tư cách pháp nhân con dấu, tài khoản riêng như: Phòng, Bộ môn (sau đây gọi tắt là tổ chức không có tư cách pháp nhân) thuộc tổ chức KHCN sau khi báo cáo và được Bộ trưởng đồng ý về chủ trương bằng văn bản.

Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức không có tư cách pháp nhân thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Phê duyệt điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức trực thuộc theo quy định hiện hành. Trường hợp đối với điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của các Viện, Trung tâm trực thuộc Viện xếp hạng đặc biệt phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ trước khi ban hành.

3. Tổ chức KHCN công lập trực thuộc Bộ thẩm định đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý; tổng hợp, xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm của toàn bộ tổ chức KHCN và báo cáo Bộ thẩm định phê duyệt theo quy định.

Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự: quyết định số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được Bộ trưởng phê duyệt và quản lý viên chức theo thẩm quyền được giao.

4. Quyết định nâng lương viên chức từ ngạch nghiên cứu viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật; báo cáo về Bộ việc thực hiện nâng lương của đơn vị theo quy định hiện hành.

Điều 15. Về công tác cán bộ

1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển, nghỉ hưu, kỷ luật đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Viện xếp hạng đặc biệt; Viện trưởng, Phó Viện trưởng các Viện trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Giám đốc Viện xếp hạng đặc biệt quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, kỷ luật đối với các chức danh từ Trưởng Ban, Phó Trưởng ban; Viện trưởng, Phó Viện trưởng; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm; Giám đốc, Phó Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm và các tổ chức khác trực thuộc Viện xếp hạng đặc biệt. Giám đốc Viện xếp hạng đặc biệt phải báo cáo và được Bộ trưởng đồng ý bằng văn bản về chủ trương trước khi triển khai quy trình, thủ tục bổ nhiệm đối với các chức danh Trưởng Ban, Phó trưởng Ban; Viện trưởng, Phó Viện trưởng; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm; Giám đốc, Phó Giám đốc Phòng Thí nghiệm trọng điểm và các tổ chức khác trực thuộc Viện xếp hạng đặc biệt.

Giám đốc Viện xếp hạng đặc biệt quyết định các chức danh khác (không quy định tại khoản này) theo quy định của pháp luật.

3. Viện trưởng Viện trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, kỷ luật đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định của pháp luật.

4. Thủ trưởng tổ chức KHCN công lập quy định về việc ký hợp đồng thuê chuyên gia trong nước và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mình theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2013.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 67/2010/TT-BNNPTNT ngày 17 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ, Website Chính phủ;
- Website Bộ NN & PTNT;
- Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở NN và PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, KHCN.

BỘ TRƯỞNG




Cao Đức Phát

MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No.: 43/2013/TT-BNNPTNT

Hanoi, October 22, 2013

 

CIRCULAR

GUIDANCE ON MANAGEMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY TASKS, FINANCIAL MANAGEMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY TASKS, AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF PUBLIC SCIENCE AND TECHNOLOGY INSTITUTIONS AFFILIATED TO THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2008/ND-CP dated January 03, 2008 defining functions, missions, authority and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development, and the Government’s Decree No. 75/2009/ND-CP dated September 10, 2009 amending Article 3 of the Government’s Decree No. 01/2008/ND-CP;

Pursuant to the Government’s Decree No. 115/2005/ND-CP dated September 05, 2005 providing for the autonomy of public science and technology institutions and the Government’s Decree No. 96/2010/ND-CP dated September 20, 2010 providing amendments to the Decree No. 115/2005/ND-CP;

Pursuant to the Government’s Decree No. 104/2006/ND-CP dated September 22, 2006 detailing and guiding the implementation of the Law on Intellectual Property regarding plant variety rights;

At the request of the Director of the Science - Technology and Environment Department,

Minister of Agriculture and Rural Development promulgates a Circular to provide guidance on management of science and technology tasks, financial management of science and technology tasks, and organizational structure of public science and technology institutions affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

1. This Circular provides guidance on management of science and technology tasks (hereinafter referred to as “S&T task”), financial management of S&T tasks, and organizational structure of public science and technology institutions affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development (hereinafter referred to as “MARD’s affiliated public S&T institutions”).

2. This Circular does not apply to S&T tasks performed under the Joint Circular No. 66/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHCN dated December 28, 2012 by the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Finance, and the Ministry of Science and Technology providing guidance on implementation of certain articles of the Prime Minister’s Decision No. 846/QD-TTg dated June 02, 2011 on piloting orders for some science and technology products by the Ministry of Agriculture and Rural Development.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to MARD’s affiliated public S&T institutions, including special-rank institutions, other institutions affiliated to MARD, and entities performing S&T tasks under the management of MARD.

Chapter II

MANAGEMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY TASKS

Article 3. Determination of S&T tasks

MARD’s affiliated public S&T institutions shall select and prepare the lists of S&T tasks which are proposed by the units under the management, and then send them to the Science - Technology and Environment Department for getting opinions from relevant entities and submitting them to MARD for consideration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Science - Technology and Environment Department shall take charge and cooperate with MARD’s affiliated public S&T institutions in conducting regular inspections (or unexpected inspections) of ministerial-level S&T tasks which are under the management of the Science - Technology and Environment Department in accordance with applicable laws.

2. Directorates shall take charge and cooperate with the Science - Technology and Environment Department, and MARD’s affiliated public S&T institutions in conducting regular inspections (or unexpected inspections) of ministerial-level S&T tasks which are under their management in accordance with applicable laws.

3. Heads of MARD’s affiliated public S&T institutions shall conduct regular inspections (or unexpected inspections) of special S&T tasks, and submit reports on inspection results to MARD in accordance with applicable laws.

Article 5. Evaluation and acceptance of S&T tasks

1. For ministerial-level S&T tasks managed by the Science - Technology and Environment Department: MARD’s affiliated public S&T institutions shall evaluate and take charge of grassroots-level acceptance process, and then send reports and relevant documents thereof to the Science - Technology and Environment Department for ministerial-level evaluation and acceptance.

2. For ministerial-level S&T tasks managed by Directorates:

a) MARD’s affiliated public S&T institutions shall evaluate and take charge of grassroots-level acceptance process, and then send reports and relevant documents thereof to the Directorates for ministerial-level evaluation and acceptance;

b) The Directorates shall send reports on results of acceptance of S&T tasks to MARD in accordance with applicable laws.

3. For special S&T tasks: Heads of MARD’s affiliated public S&T institutions shall evaluate and perform the acceptance duties, and then send reports thereof to MARD in accordance with applicable laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Entities implementing schemes or projects that generate intellectual assets (such as plant varieties, livestock breeds, aquatic breeds, technological processes, useful solutions, industrial designs and patients) must register for protection of intellectual property rights in accordance with regulations of the Law on Intellectual Property, and its instructional documents, and must apply to MARD for certifying them as technological advances.

2. Entities implementing schemes or projects may transfer plant varieties, livestock breeds, aquatic breeds, technological processes, useful solutions, industrial designs or patients after they are certified in writing as technological advances by MARD.

3. MARD’s affiliated public S&T institutions are entitled to divide and use the proceeds from the transfer of technology in accordance with their internal spending regulations and law regulations.

Chapter III

FINANCIAL MANAGEMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY TASKS

Article 7. Cost estimating

1. Cost estimates of S&T tasks must be prepared according to the form announced by MARD. A cost estimate must specify expenditure for each duty or task and classify expenditures as fixed or variable expenditures in accordance with regulations of the Joint Circular No. 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN dated October 04, 2006 of the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology providing guidance on funding management of science and technology schemes and projects funded by state budget (hereinafter referred to as the “Circular No. 93”).

2. Spending items and levels must comply with applicable regulations. Based on the description of a S&T task, the person who is in charge of that S&T task (hereinafter referred to as “presiding person”) shall determine duties to be fulfilled in conformity with contents of the cost estimate and in accordance with the Joint Circular No. 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN dated May 07, 2007 of the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology providing guidance on spending levels and allocation of funding to science and technology schemes and projects funded by state budget (hereinafter referred to as the “Circular No. 44”).

3. With regard to areas or duties for which spending levels are not determined by competent authorities, MARD’s affiliated public S&T institutions shall temporarily determine spending levels and submit them to MARD for considering approval. Spending levels approved by MARD shall be used as the basis for cost estimating and allocation of fixed expenditures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Labor cost:

- The wages paid to a technical worker shall not exceed the sum of salary and compulsory salary-based payments of a scientific officer with an average salary rate and a coefficient of 3.66. Only contractual workers in charge of implementing the project or scheme are eligible to enjoy wages of technical workers. If scientific officers in the payroll of a public S&T institution must work overtime to fulfill duties of a scheme or project, they will be given overtime pay in accordance with regulations;

- With regard to unskilled workers, the head of presiding organization and the presiding person of a scheme or project, based on the market price in each region at a certain period, shall estimate the wages of unskilled workers. The sum of wages of unskilled workers shall not exceed 80% of that of technical workers.

- If domestic experts are employed to perform S&T tasks under time-based contracts, these experts shall be paid in accordance with regulations of the Circular No. 18/2010/TT-BLDTBXH dated June 10, 2010 by the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs providing for salaries paid to domestic experts performing consulting contract packages and working under time-based contracts for state-funded projects;

- If a S&T task requires the cooperation of foreign experts, the head of MARD’s affiliated public S&T institution, based on the S&T task requirements and the capacity of balance of funding shall decide or assign its affiliates to decide payments made to these foreign experts according to specific agreements entered into with them so as to ensure quality and efficiency of S&T task.

b) Research theme-based costs:

- The entity in charge of implementing the scheme or project shall formulate the research theme’s outline, assign tasks, check and accept working results, settle and complete contracts, and make statements of costs of that research theme.

- With regard to special S&T tasks, heads of MARD’s affiliated public S&T institutions shall evaluate and decide the number, types and costs of research themes which must not exceed the ceiling costs prescribed in the Circular No. 44. After the number and types of research themes of ministerial-level S&T tasks are dully appraised by the Science - Technology and Environment Department, and the costs thereof are also evaluated by the Financial Department, they shall be submitted to MARD for considering approval.

c) For materials, raw materials, tools and devices whose prices are available as announced by competent authorities, these prices shall be used as the basis for cost estimating. In case of unavailability of prices announced by competent authorities, the presiding person of the scheme or project shall determine unit prices of materials based on quotations provided by relevant suppliers at the estimation time, and then submit them to his/her superior officer for considering approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Cost estimates for tasks with investment nature:

a) Tasks with investment nature include repair of infrastructural facilities, purchase of machinery and equipment (formation of fixed assets) and rent of assets used for conduction of the scheme or project;

b) The Science - Technology and Environment Department shall cooperate with the Financial Department to consider submitting the estimated costs of rent of assets and infrastructural facilities to MARD for consideration, if necessary. In case of unavailability of lessors, the Science - Technology and Environment Department shall cooperate with the Financial Department in requesting MARD to purchase or repair necessary assets and facilities.

7. Spending items and levels specified in this Article are used as the basis for cost estimating of a scheme or project. The estimated cost and assignment of funding approved by MARD shall be considered as maximum limits for implementing a scheme or project.

8. With regard to S&T tasks carried out in ODA or NGO projects, unit costs and spending levels shall follow regulations by sponsors.

Article 8. Verification and approval for descriptions and cost estimates

1. For ministerial-level S&T tasks:

a) For ministerial-level S&T tasks managed by the Science - Technology and Environment Department: Based on descriptions and general cost estimates prepared by MARD’s affiliated public S&T institutions, the Science - Technology and Environment Department shall take charge and cooperate with the Financial Department to verify and consider approving for such descriptions and general cost estimates by July 30 every year.

b) For ministerial-level S&T tasks managed by Directorates: Based on descriptions and general cost estimates prepared by MARD’s affiliated public S&T institutions, the Science - Technology and Environment Department shall take charge and cooperate with the Financial Department and Directorates to verify contents of such descriptions and spending items. Directorates shall consider approving for such descriptions and general cost estimates by July 30 every year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Verification and approval for descriptions and cost estimates for S&T tasks shall be performed in accordance with applicable guidelines of MARD.

4. With respect to S&T tasks carried out in ODA or NGO projects, procedures for verification and financial management for these S&T tasks shall be performed in accordance with regulations of the Government's Decree No. 38/2013/ND-CP dated April 23, 2013 (hereinafter referred to as “Decree No. 38”), the Government's Decree No. 93/2009/ND-CP dated October 22, 2009 (hereinafter referred to as “Decree No. 93”), instructional documents for Decree No. 38 and Decree No. 93, and special regulations of sponsors.

Article 9. Use of the funding during the implementation of schemes or projects

1. Heads of MARD’s affiliated public S&T institutions shall instruct their affiliates to control the use of funding, make payments according to the approved cost estimates (for each spending item) and compare payments made with state treasuries at the end of each year; instruct heads of entities implementing S&T schemes or projects and presiding persons of S&T schemes or projects to carry out the purchase of materials, tools, devices and other assets and equipment (acquisition or bidding) within their competence. With respect to a scheme or project’s works performed with the cooperation of international parties, the head of the entity implementing such scheme or project shall consider approving the cost estimate and make separate statement of costs of such works, and then aggregate such costs in the general cost estimate and cost statement of that scheme or project. Payments for wages and research themes may be made by adopting timekeeping method or under fixed-price contracts.

2. Use of fixed funding:

a) For works that are provided with fixed funding: The presiding person of a scheme or project shall actively make a payment which is greater or lower than the prescribed spending limit depending on the quality and results of works and in conformity with internal spending regulations of the presiding organization;

b) For works that are not provided with fixed funding: The presiding person of a scheme or project shall manage and use funding in accordance with applicable regulations, and in conformity with the approved cost estimate.

Article 10. Adjustment of cost estimates

1. A cost estimate shall be adjusted in case there are changes in works, workload, norms, and unit prices or upon the occurrence of objective events such as disasters or epidemics resulting in changes in spending items of a cost estimate or the total cost estimate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) For ministerial-level S&T tasks:

The Science - Technology and Environment Department shall take charge and cooperate with the Financial Department to verify and request MARD to consider approving the adjustment of total cost estimate. Directorates shall take charge of verifying adjustment of total cost estimates for S&T tasks under their management with the cooperation of the Science - Technology and Environment Department, and the Financial Department.

b) For special S&T tasks: Heads of MARD’s affiliated public S&T institutions shall take charge of giving approval for adjustment of total cost estimates after obtaining consent from the Director of the Science - Technology and Environment Department.

3. In case total cost estimate is kept unchanged, adjustment of spending items of a cost estimate shall be carried out as follows:

a) With regard to the fixed funding: In case there is no change in spending items, within the limit of total fixed funding and on the basis of proposal of the presiding person of a scheme or project, the head of the presiding organization may make adjustments of items of expenditures according to actual requirements of works;

b) With regard to funding other than the fixed funding: The presiding person and the presiding organization may actively make adjustments of items of expenditures (if there is no change in spending items), if necessary. An item of expenditure may be adjusted to increase or decrease by 10%. In case an item of expenditure is adjusted to increase or decrease by more than 10%, such adjustment requires the consent from a competent authority.

Article 11. Statement of S&T tasks and dealing with closing balance

1. The statement of S&T tasks shall be carried out according to guidance provided in the Circular No. 93, annual guidelines provided by MARD and MARD's guidelines for management of S&T schemes and projects. To be specific:

a) With regard to labor costs: Necessary documents used as the basis for approval for a statement of a S&T task include labour contracts or fixed-price contracts which must specify sufficient information about contractual workers and be signed by the presiding person of that S&T task with certification of the head of the entity implementing such S&T task. If the contractual worker does not work for any legal entity, the contract must specify full name, sex, ID (number, issued date and issuing authority), telephone number, permanent residence, tax code (if any) and include valid certification of the communal government;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Statement of S&T tasks shall be made in fiscal year. The statement of a S&T task shall be given approval if it satisfies all of the following requirements:

a) Results of performance of the task have been assessed and accredited by the competent authority or its authorized person;

b) The statement must include necessary documents as prescribed in the Circular No. 93 and written guidelines for statement of costs promulgated by MARD.

3. A public S&T institution shall instruct, check and consider approving statements of S&T tasks provided by relevant presiding persons so as to prepare and submit its consolidated statement of S&T tasks to the governing body for verification as regulated in the Circular No. 93.

4. Balances (of estimates or advances) during the performance of S&T schemes or projects according to approved plans shall be transferred to the funding of the following year in order to be continued. Procedures in such cases shall be carried out in accordance with regulations of the Circular No. 108/2008/TT-BTC dated November 18, 2008 by the Ministry of Finance providing guidance on dealing with closing budget and preparation of state budget reports and statements in the following year (hereinafter referred to as "Circular No. 108"). The entity implementing the S&T task must check and compare information of the form No. 02/DVDT and the form No. 03/DVDT (enclosed with the Circular No. 108) with the state treasury where relevant transactions are made.

5. With regard to S&T tasks completed in a year:

a) If a S&T task has been completed before September 30, the acceptance of task results and statement must be carried out by December 31 of the same year. In special cases, the competent authority may consider approving for application for deadline extension and transfer of unaccomplished works and expenditures to the following year;

b) If a S&T task has been completed between September 30 and December 31 of the same year, the grassroots-level acceptance must be completed by December 31 and the statement of the task must be submitted by January 25 of the following year so as to ensure timely processing of balance as regulated in the Circular No. 108 by the Ministry of Finance.

Article 12. Use of administration funding and savings from funding of S&T schemes or projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The entity implementing the S&T scheme or project must specify savings from funding in the statement of that scheme or project. The entity implementing the S&T scheme or project shall make statement and report the savings to the superior S&T institution.

a) If savings are kept in an account opened at a state treasury: The entity implementing the S&T scheme or project must ask for an account statement from the state treasury by December 31 and carry out procedures for withdrawing such saving amounts.

b) If savings are redundant advanced amounts: The entity implementing the S&T scheme or project, upon the completion of payments and determination of savings, shall request the state treasury and the presiding organization to give permission for transfer of redundant advanced amounts for dealing with the savings.

3. Dealing with savings from funding:

a) Savings from the fixed funding shall be used to reward groups and individuals implementing S&T tasks in accordance with regulations of the Circular No. 93. The presiding person of the task shall propose the limit on reward given to each individual to the head of the presiding organization for making final decision on rewards in conformity with the internal spending regulations of a public S&T institution;

b) Savings from the funding other than the fixed funding shall be contributed to the career development fund of the entity implementing the S&T task.

Article 13. Handling assets upon scheme or project completion

1. Assets which are purchased with funding from state budget shall be considered as state-owned assets. Upon the completion of a S&T task, acceptance and cost statement duties, MARD shall base on the presiding organization's request to authorize the Financial Department to consider handling assets as follows:

a) Allow the presiding organization to keep such assets for further use;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Allow the liquidation of assets;

d) Handling of assets shall be determined and specified in MARD’s statements of costs.

2. If assets are purchased with ODA funding, upon the completion of S&T tasks, they shall be handled under written agreements signed between MARD and sponsors.

Chapter IV

ORGANIZATIONAL STRUCTURE AND PERSONNEL

Article 14. Organizational structure, job positions, payroll and salaries

Heads of MARD’s affiliated public S&T institutions shall fulfill duties regarding organizational structure and payroll as follows:

1. Make decisions on establishment, re-structuring or dissolution of non-juridical persons that do not have their own seals and bank accounts such as divisions or subjects of a S&T institution after obtaining a written approval from the Minister of MARD.

Procedures and formalities for establishment, re-structuring and dissolution of non-juridical persons shall comply with applicable laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. MARD’s affiliated public S&T institutions shall appraise the schemes on job positions or adjustment of job positions of public service providers under their management; consolidate and formulate their own schemes on job positions or adjustment of job positions, and then submit them to MARD for considering approval in accordance with applicable regulations.

A public service provider that is granted the autonomy in performing tasks, finance, organizational structure and personnel shall decide its payroll according to job positions and professional titles-based organizational structure approved by the Minister of MARD, and manage its officers within its competence.

4. Make decisions on pay rise for officers holding the position of senior research officer and equivalent or holding a lower-level job position in accordance with applicable law; submit report thereof to MARD in accordance with applicable law.

Article 15. Personnel affairs

1. The Minister of MARD shall make decisions on planning, appointment, re-appointment, dismissal, approval for resignation, internal and external transfer of officers, approval for retirement and application of disciplines to Directors and Deputy Directors of special-rank S&T institutions, Directors and Deputy Directors of institutions affiliated to MARD.

2. The Director of a special-rank S&T institution shall make decisions on planning, appointment, re-appointment, dismissal, approval for resignation, internal and external transfer of officers, approval for retirement and application of disciplines to heads and vice heads of divisions, directors and deputy directors of institutions, centers, important laboratories and other organizations affiliated to such special-rank S&T institution. The Director of a special-rank S&T institution must report and obtain written approval from the Minister of MARD before carrying out procedures and formalities for appointment of heads and vice heads of divisions, directors and deputy directors of institutions, centers, important laboratories and other organizations affiliated to such special-rank S&T institution.

The Director of a special-rank S&T institution shall make decisions on other job positions (which are not specified in this Clause) in accordance with applicable laws.

3. The Director of an institution affiliated to MARD shall make decisions on planning, appointment, re-appointment, dismissal, approval for resignation, internal and external transfer of officers, approval for retirement and application of disciplines to heads and deputy heads of its affiliated units in accordance with applicable laws.

4. Heads of public S&T institutions shall provide for the conclusion of employment contracts with Vietnamese and foreign experts in order to perform their S&T tasks in accordance with applicable laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IMPLEMENTATION

Article 16. Entry into force

1. This Circular comes into force from December 06, 2013.

2. This Circular shall supersede the Circular No. 67/2010/TT-BNNPTNT dated November 17, 2010 by the Ministry of Agriculture and Rural Development providing guidance on the autonomy of MARD's affiliated public S&T institutions.

3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Agriculture and Rural Development for consideration./.

 

 

MINISTER





Cao Duc Phat

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 43/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/10/2013 hướng dẫn thực hiện quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ, quản lý tài chính của nhiệm vụ khoa học công nghệ và công tác tổ chức cán bộ của tổ chức khoa học công nghệ công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


13.273

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.13.220
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!