BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2013/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 6 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ BỘ PHẬN THAM MƯU; TIÊU CHUẨN, TRANG PHỤC, THẺ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Thanh tra
ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều
3, Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên
ngành;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra Bộ,
Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn về bộ
phận tham mưu; tiêu chuẩn, trang phục, thẻ của người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn về bộ phận tham mưu; quy định tiêu chuẩn, trang phục và thẻ của người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
BỘ
PHẬN THAM MƯU, TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨC ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Điều 3.
Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn
1. Tổng cục Thủy lợi;
Tổng cục Lâm nghiệp; Tổng cục Thủy sản; Cục Thú y; Cục Bảo vệ thực vật; Cục
Trồng trọt; Cục Chăn nuôi; Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản; Cục
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy
sản và nghề muối thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chi cục Thú y; Chi
cục Bảo vệ thực vật; Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản; Chi
cục Quản lý Đê điều và Phòng chống lụt bão (Chi cục Đê điều); Chi cục Thủy lợi
(Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão); Chi cục Lâm nghiệp; Chi cục Phát triển
nông thôn; Chi cục Thủy sản (bao gồm cả Chi cục Nuôi trồng Thủy sản, Chi cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản) thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 4.
Tên gọi bộ phận tham mưu thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn
1. Tổng cục thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là: Vụ Pháp chế - Thanh tra.
2. Cục thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là: Phòng Thanh tra - Pháp chế.
3. Chi cục
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành là: Phòng Thanh tra chuyên ngành, được thành lập theo
quyết định của người có thẩm quyền.
Điều 5.
Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
Người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị
định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012
của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành và các điều
kiện, tiêu chuẩn cụ thể sau:
1. Là công chức biên
chế tại Tổng cục, Cục, Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành được quy định tại Điều 3, Thông tư này.
2. Có văn
bằng chứng nhận tốt nghiệp đại học chuyên môn phù hợp chuyên ngành được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuộc lĩnh vực Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý;
3. Có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra (được cơ quan có thẩm quyền cấp);
4. Có ít
nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao (không kể thời
gian tập sự).
Điều 6.
Phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn
1. Tổng cục trưởng,
Cục trưởng quyết định giao và phân công nhiệm vụ cho công chức thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tại đơn vị mình
theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Thanh tra, của Trưởng phòng Thanh tra
- Pháp chế.
2. Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định giao công chức thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Chi cục
thuộc Sở theo đề nghị của Chi cục trưởng.
Thủ trưởng các cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phân công nhiệm vụ cụ
thể cho công chức khi được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn tại đơn vị mình.
3. Trình tự, thủ tục
trong việc giao và phân công nhiệm vụ cho công chức thanh tra chuyên ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn:
Công chức có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định ở Điều 5 của Thông tư này được cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định giao và phân công nhiệm vụ theo trình tự thủ tục sau:
a) Lập hồ sơ gồm:
- Sơ yếu lý lịch công
chức;
- Văn bằng tốt nghiệp
đại học có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được giao (bản sao có công chứng);
- Chứng chỉ chứng
nhận bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra (do cơ quan có thẩm quyền cấp, bản sao có
công chứng);
- Công văn đề nghị
của bộ phận tham mưu hoặc đơn vị quản lý công chức với người có thẩm quyền.
b) Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ khi hồ sơ nhận được đầy đủ và hợp lệ; Tổng cục trưởng, Cục
trưởng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định
giao công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
Căn cứ vào quyết định
giao công chức thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thủ trưởng cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phân công nhiệm vụ cụ thể
cho công chức thuộc đơn vị.
Chương III
TRANG
PHỤC, THẺ CỦA CÔNG CHỨC ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Điều 7.
Trang phục công chức thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Công chức được
phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được cấp trang phục thanh
tra chuyên ngành theo mẫu chung, các chuyên ngành khác nhau được phân biệt bằng
phù hiệu thêu tên chuyên ngành trên lôgô ở ống tay áo bên trái.
2. Trang phục công
chức thanh tra chuyên ngành chỉ sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành và các ngày lễ có liên quan đến hoạt động thanh tra. Công chức thanh tra
có trách nhiệm bảo quản trang phục được cấp.
Điều 8. Số
lượng, niên hạn sử dụng trang phục
Stt
|
Tên
trang phục
|
Số lượng
|
Niên hạn
sử dụng
|
1
|
Quần áo thu đông
|
01 bộ
|
02 năm
|
2
|
Áo măng tô
|
01 chiếc
|
04 năm
|
3
|
Quần áo xuân hè
|
02 bộ
|
01 năm
|
4
|
Áo sơ mi dài tay
|
01 chiếc
|
01 năm
|
5
|
Thắt lưng da
|
01 chiếc
|
02 năm
|
6
|
Giầy da
|
01 đôi
|
02 năm
|
7
|
Dép quai hậu
|
01 đôi
|
01 năm
|
8
|
Bít tất
|
02 đôi
|
01 năm
|
9
|
Caravát
|
02 chiếc
|
04 năm
|
10
|
Cặp tài liệu
|
01 chiếc
|
02 năm
|
11
|
Áo mưa
|
01 chiếc
|
02 năm
|
Điều 9.
Các trang phục đối với nam và nữ (xem mẫu
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này)
1. Phù
hiệu của công chức thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phù hiệu
là biểu tượng của Thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
phù hiệu được may trên tay áo, gắn trên mũ kêpi, ve áo, biển hiệu.
Phù hiệu
Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hình tròn ở giữa có
ngôi sao vàng trên nền đỏ, giữa ngôi sao vàng là bản đồ Việt Nam thu nhỏ màu
đỏ, trên có chữ "THANH TRA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN", phù
hiệu được đặt trên bánh răng và hai bông lúa, cụ thể:
a) Phù
hiệu gắn trên mũ kêpi gồm: Phù hiệu tròn, có đường kính 39,53 mm, đặt trên cành
tùng màu vàng;
b) Phù
hiệu gắn trên ve áo bằng kim loại hình cánh nhạn màu vàng, phía trước có lá
chắn, ở giữa lá chắn có có chữ T.TR;
c) Phù
hiệu gắn trên tay áo trái cách cầu vai 80 - 100 mm, hình khiên, chiều cao 78
mm, chiều rộng 70 mm, nền vải màu mạ non, chính giữa thêu phù hiệu Thanh tra
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đường kính 18 mm, hai bên là hình
bông lúa dài; phía trên phù hiệu có chữ "THANH TRA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN" cỡ chữ phù hợp, in hoa; dưới cùng có thêu tên cơ quan
chuyên ngành như: Tổng cục Thủy sản, Cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y…
2. Biển hiệu
a) Quy cách: Biển
hiệu hình chữ nhật, dài 85 mm, rộng 20 mm; được làm bằng kim loại; đường viền
ngoài rộng 1,5 mm; nền màu xanh tím than; bên trái là một phần của biểu tượng
thanh tra; bên phải từ trên xuống là tên cơ quan đơn vị có thể viết tắt các chữ
cái hoặc viết đầy đủ, hàng dưới là họ tên người mang biển hiệu chữ màu trắng.
b) Vị trí đeo biển
hiệu: Đeo ở ngực bên trái.
Trang phục xuân hè:
Cạnh dưới của biển hiệu công chức thanh tra chuyên ngành sát với mép trên của
nắp túi áo xuân hè.
Trang phục thu đông:
Cạnh trên của biển hiệu công chức thanh tra chuyên ngành sát với mép trên nắp
túi áo.
3. Caravát
Chất liệu bằng vải
Gabadin pha len, màu xanh tím than. Caravát có độ dài, rộng vừa phải, kiểu thắt
sẵn, có khoá kéo, có chốt hãm tự động.
4. Thắt lưng da
Mặt đồng hình chữ
nhật, ở giữa dập ngôi sao nổi trong vòng tròn có đường kính 2 cm, dây da màu
sẫm.
5. Bít tất
Màu xanh tím than,
chất liệu dệt kim co dãn.
6. Cặp tài liệu:
Cặp tài liệu làm bằng
da, màu đen, có khoá số, dây đeo.
7. Mũ Kêpi:
- Chất liệu: Vải
Gabadin pha len;
- Màu sắc: Xanh đen;
- Kiểu dáng: Lưỡi
trai liền với thành mũ, 2/3 phía sau được gập dựng theo thành mũ, 1/3 phía lưỡi
trai phía trước tạo dáng. Đỉnh mũ hình ô van theo số đo đầu, cầu mũ cao 70 mm;
ở giữa cầu mũ được gắn sao biểu tượng ngành thanh tra Việt Nam. Lót trong theo màu
vải chính. Lưỡi trai bằng nhựa màu đen, quai nhựa màu đen, dây coóc đông màu
vàng.
8. Cầu vai áo:
Cầu vai áo được đeo
trên hai vai áo, chất liệu bằng vải sợi tổng hợp, màu xanh tím than ánh kim,
kích thước dài 130 mm, rộng phía ngoài 50 mm, phía trong 40 mm, độ chếch đầu
nhọn 18 mm; phía ngoài có vạch bằng vải màu vàng tươi hình chữ V ngược, đường
kính 8 mm. Phía đầu trong có đính cúc bằng kim loại mạ màu vàng, chính giữa cúc
cầu vai dập nổi hình ngôi sao 5 cánh màu vàng đường kính 18 mm; viền cầu vai màu
đỏ.
9. Sao mũ: Đường kính
30 mm, chất liệu bằng đồng mạ màu vàng; trên nền có biểu tượng của Ngành Thanh
tra Việt Nam.
10. Niên hạn trang
cấp trang phục khác sử dụng đối với công chức thanh tra chuyên ngành tiếp xúc
với các yếu tố độc hại:
a) Quần áo bảo hộ lao
động: 02 bộ/01 năm (năm đầu cấp 02 bộ);
b) Ủng cao su: Khi
hỏng thì đổi;
c) Găng tay cao su:
Khi hỏng thì đổi;
d) Kính bảo hộ lao
động: Khi hỏng thì đổi;
đ) Khẩu trang: Khi
hỏng thì đổi (lần đầu 02 chiếc).
Điều 10.
Chi tiết về trang phục đối với nam (xem mẫu ở
Phụ lục 1)
1. Áo thu đông
a) Chất liệu: Vải
Gabađin pha len;
b) Màu sắc: Xanh đen;
c) Kiểu dáng: Áo
khoác có dựng lót toàn thân trước, lót lửng thân sau, áo đóng bốn cúc. Cúc áo
bằng kim loại mạ màu vàng, ở giữa có hình ngôi sao. Thân áo trước có 4 túi ốp
ngoài, có nắp (2 túi ngực, 2 túi dưới), cổ chữ K. Thân sau có xẻ, tay áo làm
bác tay rộng 95 mm, toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, bật vai và bác tay đều diễu
một đường may 4 mm, vai có hai bật vai đính cúc mạ màu vàng; ngực áo và thân áo
có ép keo mùng, vải lót đồng màu với vải chính, ken vai làm bằng mút.
2. Quần thu đông,
quần xuân hè
a) Chất liệu: Vải
Gabađin pha len;
b) Màu sắc: Xanh đen;
c) Kiểu dáng: Quần âu
kiểu một ply lật, hai túi quần dọc chéo, thân sau có một túi hậu cài khuy nhựa;
cửa quần có khoá kéo, đầu cạp có một móc và một cúc nằm trong; gấu quần làm
chếch có mặt nguyệt; quần có sáu đỉa chia đều.
3. Áo sơ mi dài tay
a) Chất liệu: Vải
Pôpơlin;
b) Màu sắc: Màu
trắng;
c) Kiểu dáng: Áo cổ
cài (đứng); nẹp bong, tay măng - séc có hai cúc; có sáu cúc nhựa cùng màu, gấu
áo bằng, có một túi bên trái, bị túi đáy hơi lượn tròn, miệng túi may một đường
3 cm, thân sau cầu vai chấp hai bên.
4. Áo xuân hè ngắn
tay hoặc dài tay
a) Chất liệu: Vải
Pôpơlin;
b) Màu sắc: Màu ghi
sáng;
c) Kiểu dáng: Áo xuân
hè ngắn tay hoặc dài tay có nẹp bong ở ngực và tay áo, cổ cứng, hai túi ngực có
nắp, cúc kim loại mạ màu vàng, cúc áo có hình ngôi sao, vai áo có hai bật vai
đính cúc mạ màu vàng; hai túi ngực, nắp túi lượn cong, bị túi lượn tròn, giữa
bị túi có xúp nổi; thân sau cầu vai chấp hai bên; gấu áo bằng; gấu tay áo
may lật ngoài; toàn bộ cổ áo, tay áo, nẹp túi áo và bật vai diễu một đường
0,4cm.
5. Giầy da
a) Chất liệu: Bằng
da;
b) Màu sắc: Đen;
c) Kiểu dáng: Đế cao
30 mm, buộc dây, thấp cổ.
6. Dép quai hậu
a) Chất liệu: Bằng da
hoặc giả da;
b) Màu sắc: Đen;
c) Kiểu dáng: Đế cao
30 mm, chốt cài.
Điều 11.
Chi tiết về trang phục đối với nữ (xem mẫu
tại Phụ lục 1)
1. Áo thu đông
a) Chất liệu: Vải
Gabađin pha len;
b) Màu sắc: Xanh đen;
c) Kiểu dáng: Áo
khoác có dựng lót toàn thân trước, lót lửng thân sau, áo đóng bốn cúc kim loại
mạ màu vàng, cúc áo có hình ngôi sao mạ màu vàng, hai bên thân áo có hai túi
cơi có nắp, cổ chữ K, thân sau có xẻ, tay áo làm bác tay rộng 8,5cm, toàn bộ ve
áo, cổ áo, nẹp áo, bật vai và bác tay đều diễu một đường may 0,4cm, vai có hai
bật vai đính cúc mạ màu vàng; vải lót đồng màu với vải chính, ken vai làm bằng
mút.
2. Quần
a) Chất liệu: Vải
Gabađin pha len;
b) Màu sắc: Xanh đen;
c) Kiểu dáng:
Quần âu kiểu ply chìm
hai bên; có hai túi quần đồng hồ sát cạp quần; cửa quần có khoá kéo; cạp quai
nhê, đầu cạp có một móc và một cúc nằm trong; quần có sáu đỉa chia đều, ống hơi
vẩy.
3. Áo sơ mi dài tay
a) Chất liệu: Vải Pôpơlin;
b) Màu sắc: Màu
trắng;
c) Kiểu dáng: Cổ
cứng, vạt áo bằng, có hai ly trước và hai ly sau, nẹp bong, tay măng séc có sáu
cúc nhựa cùng màu, toàn bộ cổ áo, tay áo, nẹp túi áo và bật vai diễu một đường
4 mm.
4. Áo xuân hè ngắn
tay hoặc dài tay
a) Chất liệu: Vải
Pôpơlin;
b) Màu sắc: Màu ghi
sáng;
c) Kiểu dáng: Áo xuân
hè ngắn tay hoặc dài tay, cổ hai ve, một hàng khuy năm cúc kim loại mạ màu
vàng, hai túi dưới nắp, nắp túi lượn tròn, có hai cúc kim loại, hai ly trước và
hai ly sau, vai áo có hai bật vai đính cúc mạ màu vàng; gấu áo bằng, toàn bộ cổ
áo, tay áo, nẹp túi áo và bật vai diễu một đường 4 mm.
5. Giầy da
a) Chất liệu: Bằng
da;
b) Màu sắc: Đen;
c) Kiểu dáng: Đế cao
50 mm, buộc dây, thấp cổ.
Điều 12.
Mẫu Thẻ Công chức thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thẻ Công chức
thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hình chữ nhật, rộng
61 mm, dài 87 mm gồm phôi thẻ và màng bảo vệ. Nội dung trên Thẻ được trình bày
theo phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ Việt Unicode) theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 .
2. Thẻ Công chức
thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gồm 2 mặt:
a) Mặt trước (Mẫu
số 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) nền màu xanh nhạt, chữ in
hoa màu đỏ, gồm 02 dòng:
Dòng trên ghi Quốc
hiệu Việt Nam “CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, kiểu chữ in hoa đậm,
cỡ chữ 9;
Dòng tiếp theo:
“Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 13, phía dưới có đường
gạch chân hết dòng chữ.
Giữa mặt Thẻ là biểu
tượng ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đường kính 24 mm.
Dòng dưới cùng ghi “THẺ
CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN”, kiểu
chữ đậm, cỡ chữ 12.
b) Mặt sau (Mẫu số
2, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này): Nền là hoa văn màu vàng nhạt
tạo thành các tia sáng lan tỏa từ tâm ra xung quanh; ở giữa có biểu tượng ngành
Thanh tra Việt Nam, in bóng mờ, đường kính 20 mm; góc trên bên trái in biểu
tượng ngành Thanh tra Việt Nam đường kính 14 mm; từ góc trên bên trái xuống góc
dưới bên phải là gạch chéo màu xanh lá mạ (rộng 6 mm).
Nội dung trên mặt sau
có các thông tin:
- Tên cơ quan cấp
thẻ: “BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN” (ghi ở hàng thứ nhất): Chữ
in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 13;
- Mã số Thẻ Công chức
thanh tra chuyên ngành (ghi ở hàng thứ hai): Chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ
13. Mã số Thẻ công chức được mã hóa thể hiện ngành, lĩnh vực, địa phương và đơn
vị nơi công chức công tác (chi tiết xem mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo
Thông tư này).
- Họ và tên của công
chức được cấp thẻ (ghi ở hàng thứ ba): Chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 14;
- Tên cơ quan làm
việc của người được cấp thẻ (ghi ở hàng thứ tư): Chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ
chữ 11;
- Ngày cấp (hàng thứ
năm): Chữ thường; màu đen, cỡ chữ 11;
- Chức vụ và chữ ký
của người cấp thẻ (ghi ở hàng thứ sáu ): Chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 11;
- Dấu cơ quan cấp thẻ
(đường kính 18 mm);
- Biểu tượng ngành
Thanh tra Việt Nam in màu theo quy định ở vị trí phía trên bên trái thẻ.
- Ảnh chân dung của
người được cấp thẻ, khổ 23 mm x 30 mm, ở vị trí phía dưới bên trái thẻ, được
đóng 1/4 dấu nổi ở góc phải phía dưới ảnh;
- Hạn sử dụng: Chữ in
thường, cỡ chữ 10 phía dưới ảnh.
Điều 13.
Thẩm quyền cấp và niên hạn sử dụng Thẻ Công chức thanh tra chuyên ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thẻ của công chức
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn được gọi là: “Thẻ Công chức thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn”.
2. Thẻ Công chức
thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cấp.
3. Niên hạn sử dụng
Thẻ Công chức thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 05
năm kể từ ngày cấp.
4. Thanh tra Bộ là
đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước trong việc cấp phát, quản lý, sử dụng
và thực hiện việc cấp Thẻ Công chức thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 14.
Trách nhiệm trong việc cấp phát, quản lý, sử dụng Thẻ Công chức thanh tra
chuyên Ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thanh tra Bộ:
a) Là đầu mối giúp Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Thẻ Công chức thanh tra
chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; quản lý phôi thẻ, quản lý hồ
sơ cấp Thẻ Công chức thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; mở sổ theo dõi việc cấp mới, cấp lại, đổi Thẻ Công chức thanh tra chuyên
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b)
Tiếp nhận thẻ bị thu hồi, cắt góc thẻ bị thu hồi, thẻ bị hỏng để không còn giá
trị sử dụng. Thẻ bị hỏng hoặc đã cắt góc phải được lưu vào hồ sơ cấp thẻ.
c) Theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc cấp, phát, sử dụng, quản lý, thu hồi thẻ và hướng dẫn xử lý
các phát sinh nếu có.
2. Cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:
a) Trực tiếp phát Thẻ
và quản lý Thẻ của công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành thuộc thẩm quyền;
b) Thu hồi, nộp về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Thanh tra Bộ) khi thẻ của công chức
thanh tra chuyên ngành bị hỏng; khi công chức chuyển công tác, nghỉ hưu, nghỉ
việc, từ trần hoặc không được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;
c) Đề nghị cấp mới,
cấp lại thẻ, đổi thẻ theo quy định.
3. Công chức được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn có trách nhiệm:
a) Bảo quản, sử dụng
Thẻ đúng quy định. Nghiêm cấm sử dụng Thẻ Công chức thanh tra chuyên ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn khi không thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
b) Phải xuất trình
Thẻ Công chức thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi
thực hiện nhiệm vụ;
c) Báo cáo với thủ
trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành quản lý
trực tiếp và có đơn xin đổi Thẻ, cấp lại Thẻ khi Thẻ bị hỏng, bị mất;
d) Trả lại Thẻ khi
không còn được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
Điều 15.
Trình tự, thủ tục cấp mới Thẻ, đổi Thẻ, cấp lại, thu hồi Thẻ Công chức thanh
tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Các hình thức cấp
Thẻ Công chức thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm:
a) Cấp mới: Khi công
chức được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Cấp lại: Trong
trường hợp Thẻ bị mất do nguyên nhân khách quan; không được cấp lại trong
trường hợp công chức bị thu hồi Thẻ do vi phạm các quy định của pháp luật hoặc
bị mất quá 01 lần trong một kỳ hạn sử dụng Thẻ.
c) Đổi Thẻ trong
trường hợp Thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc lý do khác như: Thẻ bị hỏng, do thay
đổi số Thẻ, tên cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thay đổi, khi có quy định mới về mẫu Thẻ.
d) Thu hồi Thẻ: Khi
công chức từ trần, nghỉ hưu, nghỉ việc, chuyển công tác, Thẻ hết hạn sử dụng,
công chức bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc khi công chức không còn được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Hồ sơ
đề nghị cấp Thẻ gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua Thanh tra Bộ:
a) Hồ sơ cấp mới Thẻ
gồm:
- Quyết định của cấp
có thẩm quyền giao công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (01 bản
chính);
- Công văn đề nghị
của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
- Ảnh công chức đề
nghị được cấp Thẻ (02 ảnh cỡ 23 mm x 30 mm) có ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau
ảnh và trên phong bì đựng ảnh.
b) Hồ sơ đổi Thẻ gồm:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này và kèm theo Thẻ Công chức thanh tra
chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được cấp lần trước để cắt góc
hủy;
c) Hồ sơ cấp lại Thẻ
gồm: Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này và kèm theo đơn đề nghị cấp
lại thẻ của công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
d) Hồ sơ thu hồi Thẻ
gồm:
- Công văn của cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đề nghị thu hồi Thẻ.
- Văn bản chứng minh
việc công chức không còn được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành,
từ trần, nghỉ hưu, nghỉ việc, chuyển công tác, bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên
hoặc Thẻ đã hết thời hạn sử dụng và gửi kèm Thẻ phải thu hồi.
3. Trình tự, thủ tục
cấp mới, cấp lại, đổi Thẻ, thu hồi Thẻ:
a) Thanh tra Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Thẩm tra hồ sơ do các cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đề nghị cấp mới, đổi Thẻ, cấp lại, thu
hồi Thẻ Công chức thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi hồ sơ nhận được đầy
đủ và hợp lệ.
b) Cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ:
- Lập danh sách công
chức được người có thẩm quyền quyết định giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
đề nghị Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Thanh tra Bộ) cấp
mới, cấp lại, đổi Thẻ, thu hồi Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn;
- Hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Kinh phí cấp mới,
cấp lại, đổi Thẻ do cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành nộp theo quy định.
Điều 16.
Kinh phí cấp thẻ và trang phục công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành
Kinh phí cấp thẻ và
trang phục từ nguồn ngân sách nhà nước của cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành. Hàng năm các đơn vị dự toán kinh phí gửi cơ quan
tài chính cùng cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và được giao cùng dự toán
chi ngân sách nhà nước hàng năm, bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 08 tháng 8 năm 2013.
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Thanh tra;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng các Chi cục
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP;
- Các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ NN&PTNT;
-
Lưu: VT, TTra.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|