BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2022/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 7 năm 2022
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH
HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11
tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc
gia;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Bộ;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư hướng dẫn về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Bộ).
2. Thông tư này không quy định về
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
Bộ Giao thông vận tải có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận
tải.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quy định hành chính về giao
thông vận tải là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên
quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Giao thông vận tải, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy
định của pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức
có ý kiến với Bộ Giao thông vận tải về những vấn đề liên quan đến quy định hành
chính về giao thông vận tải, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự
không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp
luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn
đề khác.
3. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ
chức có phản ánh với Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều này
và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính về
giao thông vận tải liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
4. Hệ thống thông
tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị (sau đây gọi là Hệ thống thông tin) là hệ thống thông tin điện tử có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, xử lý
và công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của
cá nhân, tổ chức.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của pháp
luật.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, trung
thực.
3. Quy trình tiếp nhận, phân loại chuyển xử lý, xử
lý phải cụ thể, rõ ràng, thống nhất bảo đảm thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận
tiện, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức
gửi phản ánh, kiến nghị.
4. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển,
lưu trữ dữ liệu về phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ
YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 5. Nội dung phản ánh, kiến
nghị
Tổ chức, cá nhân có thể phản ánh,
kiến nghị về những nội dung sau đây:
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực
hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện,
thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; của cán
bộ, công chức các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
2. Sự không phù hợp với thực tế của
quy định hành chính về giao thông vận tải.
3. Sự không đồng bộ, không thống
nhất của các quy định hành chính về giao thông vận tải.
4. Quy định hành chính về giao
thông vận tải không hợp pháp.
5. Quy định hành chính về giao
thông vận tải trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
6. Những vấn đề khác liên quan đến
quy định hành chính về giao thông vận tải.
7. Phương án xử lý những phản ánh,
kiến nghị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 9 Điều này.
8. Sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính về giao thông vận tải liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống
nhân dân.
9. Phản ánh, kiến nghị về thủ tục
hành chính lĩnh vực giao thông vận tải với những nội dung sau:
a) Thủ tục hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng
chưa được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng
Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, hoặc đã được đăng tải
nhưng không đầy đủ, chính xác theo quy định;
b) Thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành, bị
bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
c) Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được
đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với thủ tục
hành chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; giữa Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính với Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ
công cấp bộ, cấp tỉnh;
d) Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được
giải quyết với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục
hành chính và được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cổng Thông tin điện tử,
Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
đ) Thủ tục hành chính còn gây khó khăn, vướng mắc,
bất cập, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
Điều 6. Hình thức phản ánh, kiến
nghị và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Các hình thức phản ánh, kiến
nghị
a) Phản ánh, kiến nghị bằng văn bản;
b) Phản ánh, kiến nghị bằng điện
thoại;
c) Phản ánh, kiến nghị thông qua
Phiếu lấy ý kiến;
d) Phản ánh, kiến nghị trực tiếp;
đ) Thông điệp dữ liệu được gửi qua
thư điện tử của cơ quan tiếp nhận (địa chỉ thư điện tử:
phananhkiennghi.tthc@mt.gov.vn), Cổng Thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải
(địa chỉ truy cập: https://www.mt.gov.vn), Cổng Dịch vụ công và hệ thống thông
tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải (địa chỉ truy cập: https:/dichvucong.mt.gov.vn,
mục Phản ánh, kiến nghị) hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia (địa chỉ truy cập:
https:/dichvucong.gov.vn, mục Phản ánh, kiến nghị).
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng văn bản
a) Cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến
nghị bằng văn bản gửi đến các địa chỉ sau:
Gửi trực tiếp tại Phòng Văn thư -
Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ Giao thông vận tải số 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội; hoặc
Gửi qua hệ thống bưu chính đến Bộ
Giao thông vận tải số 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội; hoặc
Gửi qua internet đến chuyên mục “Góp
ý” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải (địa chỉ truy cập:
https://www.mt.gov.vn), mục Phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công và hệ thống
thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải (địa chỉ truy cập:
https:/dichvucong.mt.gov.vn) hoặc gửi thư điện tử đến địa chỉ:
phananhkiennghi.tthc@mt.gov.vn cho Cơ quan tiếp nhận là “Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính” thuộc Văn phòng Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính).
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, bộ
mã các ký tự chữ Việt Unicode TCVN 6909: 2001 ;
c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh,
kiến nghị;
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng điện thoại
a) Cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến
nghị bằng điện thoại qua số điện thoại đường dây nóng 024.32151184 (trường hợp
phản ánh, kiến nghị từ nước ngoài, gọi theo số 0084.2432151184) của Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Bộ Giao thông vận tải;
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng
Việt;
c) Trình bày rõ nội dung phản ánh,
kiến nghị;
d) Thông báo tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
4. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến
Hình thức này chỉ áp dụng khi các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính cụ thể. Việc gửi Phiếu lấy ý kiến có thể thực hiện thông
qua một hoặc nhiều hình thức như:
a) Gửi công văn lấy ý kiến;
b) Lấy ý kiến qua phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng
thông tin điện tử (thư điện tử, Chuyên mục “Góp ý” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải).
5. Yêu cầu đối với phản ánh kiến
nghị bằng thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện tử của cơ quan tiếp nhận, Cổng
Thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia
a) Phản ánh, kiến nghị phải gửi
đúng địa chỉ thư điện tử, địa chỉ truy cập Cổng Thông tin điện tử của Bộ Giao
thông vận tải hoặc địa chỉ của Cổng Dịch vụ công quốc gia đã được cơ quan tiếp
nhận công bố công khai;
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 6909:2001 ;
c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh,
kiến nghị;
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện
thoại, địa chỉ thư điện tử hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ của cá nhân, tổ
chức có phản ánh, kiến nghị;
đ) Đính kèm các tệp tin có định dạng
phù hợp theo yêu cầu của hệ thống thông tin;
e) Phải có tài khoản trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia (đối với tổ chức, cá nhân gửi phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia).
Chương III
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI,
GIAO NHIỆM VỤ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 7. Tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị
1. Các phản ánh, kiến nghị gửi đến địa chỉ theo quy
định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 6 Thông
tư này được tiếp nhận như sau:
a) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính là đầu mối tiếp
nhận, phân loại, chuyển xử lý và đề xuất Lãnh đạo Bộ xử lý các phản ánh, kiến
nghị theo quy định;
b) Đối với các phản ánh, kiến nghị
gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính, Phòng Văn thư - Lưu trữ thực hiện
việc tiếp nhận theo quy định hiện hành về tiếp nhận văn bản đến và chuyển cho
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính để phân loại và chuyển xử lý các phản ánh,
kiến nghị theo quy định tại Thông tư này;
c) Đối với các phản ánh, kiến nghị
được thực hiện thông qua hình thức thông điệp dữ liệu điện tử, Phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính thực hiện việc đăng nhập vào Thư điện tử, Cổng thông tin điện
tử của Bộ Giao thông vận tải hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia để tiếp nhận và
phân loại và chuyển xử lý các phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Thông tư
này;
d) Đối với các phản ánh, kiến nghị
qua điện thoại, chuyên viên Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính nhận điện thoại
có trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị theo mẫu quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, vào Sổ theo dõi và phân loại và
chuyển xử lý các phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Thông tư này;
đ) Đối với các phản ánh, kiến nghị
trực tiếp, cán bộ, công chức của cơ quan Bộ được phân công tiếp nhận có trách
nhiệm hướng dẫn cá nhân, tổ chức thể hiện phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
2. Các phản ánh, kiến nghị gửi trực tiếp đến các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ thì cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm trả lời cho cá nhân,
tổ chức theo quy định đồng thời gửi Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính kết quả
để tổng hợp báo cáo.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được phân trả lời
hoặc được phân quyền trả lời phản ánh kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
có trách nhiệm tiếp nhận phối hợp với các đơn vị liên quan trả lời bằng văn bản
theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và gửi tới tổ
chức, cá nhân đồng thời gửi tới Văn phòng Bộ hoặc cập nhật trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia theo quy định.
Điều 8. Phân loại và giao nhiệm
vụ xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Các phản ánh, kiến nghị không
đúng nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 5, các khoản 2, 3 và 5 Điều 6 Thông tư này, trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính có trách nhiệm trả lời cho tổ chức, cá nhân việc không tiếp nhận và nêu
rõ lý do.
2. Các phản ánh, kiến nghị chưa rõ
nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ đề
nghị tổ chức, cá nhân bổ sung, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
3. Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng
các nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 5, các khoản
2, 3 và 5 Điều 6 Thông tư này nhưng không thuộc thẩm quyền quyết định, phạm
vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có trách
nhiệm chuyển phản ánh, kiến nghị tới các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để
xử lý, trả lời theo quy định của pháp luật và thông báo cho tổ chức, cá nhân được
biết.
4. Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung,
yêu cầu quy định tại Điều 5, các khoản 2, 3
và 5 Điều 6 Thông tư này thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý của Bộ
Giao thông vận tải, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm gửi các
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ tiếp nhận, xử lý và trả lời theo quy định
của pháp luật.
5. Các phản ánh, kiến nghị có liên quan đến lĩnh vực
giao thông vận tải thuộc thẩm quyền của hai hay nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau
nhưng các cơ quan này không thống nhất được phương án xử lý, hoặc đã được các
cơ quan khác trả lời nhưng người dân, doanh nghiệp không nhất trí và vẫn tiếp tục
gửi phản ánh, kiến nghị, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tiếp nhận, chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức nghiên cứu, đề xuất Lãnh đạo Bộ xem
xét, quyết định và trả lời theo quy định của pháp luật.
Chương IV
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 9. Quy trình xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Trên cơ sở các phản ánh, kiến nghị được Văn
phòng Bộ chuyển thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc theo đường công văn
hoặc thư điện tử công vụ kèm tệp tin văn bản có chữ ký số, cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm nghiên cứu, xử lý hoặc phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy
trình được quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính).
2. Trường hợp phản ánh, kiến nghị liên quan tới nhiều
cơ quan, đơn vị thì Văn phòng Bộ xác định đơn vị chủ trì và các cơ quan liên quan
để phối hợp xử lý.
Điều 10. Thời hạn xử lý và trả
lời phản ánh, kiến nghị
1. Thời hạn xử lý, trả lời phản
ánh, kiến nghị là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị,
trường hợp hết thời hạn này mà chưa xử lý xong, định kỳ cứ sau 05 ngày làm việc,
các cơ quan, đơn vị cập nhật tình hình xử lý vào Hệ thống thông tin tiếp nhận,
trả lời phản ánh, kiến nghị để thông tin cho tổ chức, cá nhân.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị
có kết quả xử lý, trong thời hạn 02 ngày làm việc các cơ quan, đơn vị cập nhật
kết quả vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị để trả lời
cho tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp các phản ánh, kiến
nghị có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trong quá trình xử
lý có các thông tin thuộc bảo vệ bí mật nhà nước thì quy trình trả lời phải được
thực hiện và quản lý theo chế độ mật, không cập nhật thông tin trên Hệ thống
thông tin.
Điều 11. Công khai kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ có trách nhiệm công khai kết quả xử lý đối với phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm
quyền của mình.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm
công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
3. Hình thức công khai kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị
định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính (đã được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính).
Điều 12. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
a) Bố trí cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện
tiếp nhận, phân loại, chuyển xử lý và đề xuất Lãnh đạo Bộ xử lý các phản ánh,
kiến nghị theo quy định;
b) Sử dụng tài khoản quản trị cấp cao để phân quyền
quản trị, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia;
thu hồi quyền của người sử dụng trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
chuyển công tác hoặc không tiếp tục tham gia thực hiện quản trị, xử lý phản
ánh, kiến nghị;
c) Công bố công khai các phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính đã được cấp có thẩm quyền xử lý trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
d) Quản lý, khai thác và hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị thống nhất trong Bộ.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
a) Bố trí cán bộ, công chức, viên
chức để thực hiện tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình
quy định;
b) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định;
c) Cập nhật tình hình, kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị vào Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Văn
phòng Bộ;
d) Báo cáo số liệu về phản ánh kiến
nghị theo yêu cầu của Bộ (qua Văn phòng Bộ).
3. Trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
a) Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ
quản trị, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
phải đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và được phân quyền phù hợp
để thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin;
b) Hướng dẫn người dân, doanh nghiệp
truy cập Hệ thống thông tin để gửi, tra cứu tình hình, kết quả trả lời phản
ánh, kiến nghị;
c) Liên hệ, hướng dẫn người dân,
doanh nghiệp cập nhật, bổ sung đầy đủ nội dung có liên quan đến phản ánh, kiến
nghị trong trường hợp các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp chưa
rõ ràng hoặc thiếu nội dung cần thiết hoặc trường hợp cần xác thực, làm rõ các
thông tin liên quan;
d) Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn
tiếp nhận, phân loại xử lý, cập nhật, đăng tải kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
2. Bãi bỏ Thông tư số
50/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải; Thông tư số 36/2018/TT-BGTVT ngày 31
tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2011/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Giao thông vận tải.
3. Quá trình thực hiện, trường hợp
các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì áp dụng theo quy định của các văn bản mới đó.
4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 4 Điều 13;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, VP (KSTTHC).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|
PHỤ LỤC I
MẪU PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2022/TT-BGTVT ngày 20 tháng 07 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……., ngày …..
tháng ….. năm 20……
|
PHIẾU
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức
phản ánh, kiến nghị
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến
nghị:………….…….…..……………
Địa chỉ:…………………………………………..…………...…………….
Số điện thoại:……………………………….…….……….……..………...
Email:………………………………….…….………………….…..……...
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
………………………………………….………………………….………
………………………………………….………………………….………
………………………………………….………………………….………
Số điện thoại gọi đến:
Thời gian phản ánh, kiến nghị:…..giờ….phút
|
Cán bộ nhận điện
thoại
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
VĂN BẢN TRẢ LỜI PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2022/TT-BGTVT ngày 20 tháng 07 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
V/v: trả lời phản ánh kiến nghị
|
……., ngày …..
tháng ….. năm 20……
|
Kính gửi: Ông/Bà
………………..
……(1)……… nhận được phản ánh, kiến nghị ngày
……./…../20…..… của Ông/Bà ……. về việc ……… gửi qua ……………………………………….
Đối với phản ánh, kiến nghị nêu trên, …(1)…… xin trả
lời như sau:
………………………………………….………………………….………
………………………………………….………………………….………
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Bộ;
- Lưu: …(1)…...
|
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI
KÝ
(Chữ ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, đơn vị)
Họ và tên
|
* Ghi chú:
1 Tên cơ
quan, đơn vị trả lời kiến nghị;