THANH TRA CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2013/TT-TTCP
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 04 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế, Tổng Thanh tra Chính phủ quy định về việc soạn thảo, thẩm định, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự, thủ
tục trong việc lập đề nghị, soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật do Thanh tra Chính phủ chủ trì soạn thảo để trình hoặc ban hành theo
thẩm quyền (sau đây gọi chung là văn bản quy phạm pháp luật).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các Vụ,
Cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ (sau đây gọi chung là đơn vị) và các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc lập đề nghị, soạn thảo, thẩm định, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Văn bản
quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại
Thông tư này bao gồm:
1. Luật, Pháp lệnh mà Thanh tra Chính
phủ được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội ban hành.
2. Nghị định của Chính phủ, Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội mà Thanh tra Chính phủ được giao nhiệm
vụ chủ trì soạn thảo để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
3. Thông tư của Tổng Thanh tra Chính
phủ ban hành theo thẩm quyền.
4. Thông tư liên tịch giữa Tổng Thanh
tra Chính phủ với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 4. Thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật do Thanh tra Chính phủ chủ trì
soạn thảo hoặc ban hành.
1. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số
24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số
25/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tư pháp về thể thức, kỹ thuật
trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Tổng
Thanh tra Chính phủ ký hoặc đồng ký ban hành phải lấy số riêng, không được lấy
số văn bản quy phạm pháp luật chung với văn bản hành chính thông thường khác.
Điều 5. Thời điểm
có hiệu lực và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ
thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của văn bản
quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị
định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chương 2.
LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY
DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 6. Trách nhiệm
chuẩn bị đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hằng năm, các đơn vị thuộc Thanh
tra Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và yêu cầu thực tế có trách
nhiệm lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, trình Tổng thanh tra
Chính phủ (qua Vụ Pháp chế) vào thời gian như sau:
a) Trước ngày 01 tháng 01 đối với dự
án luật của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Trước ngày 01 tháng 6 đối với Nghị
định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Trước ngày 01 tháng 8 đối với
thông tư của Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc Thông tư liên tịch;
Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Các đơn vị thuộc Thanh tra Chính
phủ trước khi trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan;
b) Đăng tải bản thuyết minh và báo
cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản (trừ quyết định của Thủ tướng Chính phủ)
trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ thực hiện theo quy định tại
điểm d khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức liên quan nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở các ý kiến góp ý gửi
về Vụ Pháp chế để tổng hợp;
d) Đối với đề nghị xây dựng thông tư
hoặc thông tư liên tịch phải lấy ý kiến các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan, trình lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phụ trách, hoàn thiện hồ sơ, gửi
về Vụ Pháp chế để tổng hợp.
đ) Định kỳ sáu tháng, hằng năm báo
cáo Tổng Thanh tra Chính phủ tiến độ xây dựng các văn bản được giao trong
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành (qua Vụ Pháp
chế).
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thể gửi kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực được quy định
tại Điều 1 của Thông tư này. Kiến nghị được gửi bằng văn bản hoặc Cổng thông
tin điện tử của Thanh tra Chính phủ vào thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
4. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức liên quan tổng hợp, dự thảo đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
báo cáo lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phụ trách công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật; tổ chức họp thông qua dự thảo; trình Tổng Thanh tra Chính phủ quyết
định, trong đó giao nhiệm vụ cho đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản, đơn vị phối
hợp, thời gian trình, thời gian ban hành.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức liên quan chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
trình Tổng Thanh tra Chính phủ để gửi Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 03 năm đầu
tiên của nhiệm kỳ Quốc hội (đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo
nhiệm kỳ của Quốc hội) hoặc chậm nhất là 105 ngày trước ngày 01 tháng 03 của
năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội (đối với hồ sơ
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm trên cơ sở chương trình của cả nhiệm
kỳ Quốc hội) hoặc chậm nhất là 105 ngày trước ngày 01 tháng 03 của năm trước
năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội (đối với hồ sơ đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm mà chưa có trong chương trình của cả nhiệm kỳ
Quốc hội).
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình
Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định. Hồ sơ được gửi đến Văn phòng
Chính phủ và Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 8 hằng năm.
d) Trường hợp do yêu cầu quản lý cần
ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật chưa có trong Chương
trình, đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị Thanh tra Chính phủ
(qua Vụ Pháp chế) để bổ sung. Hồ sơ đề nghị bổ sung Chương trình thực hiện theo
quy định tại Điều 6 của Thông tư này. Vụ Pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu,
tham mưu cho Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định.
đ) Trường hợp cần thay đổi Chương
trình, trong thời hạn trước 60 ngày đối với dự thảo nghị định, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, 30 ngày đối với dự thảo thông tư của Tổng Thanh tra Chính
phủ hoặc Thông tư liên tịch so với thời gian theo Chương trình, đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo và Vụ Pháp chế thống nhất ý kiến, báo cáo Thanh tra
Chính phủ. Vụ Pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu cho Lãnh đạo Thanh
tra Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 7. Hồ sơ đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Nghị định số
24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của
Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 15, Nghị định số
24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng quyết định
của Thủ tướng Chính phủ bao gồm: bản thuyết minh nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết
ban hành văn bản, căn cứ pháp lý ban hành văn bản; các vấn đề cần giải quyết; dự
kiến nội dung chính của văn bản, tên đơn vị chủ trì soạn thảo; thời gian trình.
4. Hồ sơ đề nghị xây dựng thông tư hoặc
thông tư liên tịch của Thanh tra Chính phủ bao gồm: bản thuyết minh nêu rõ tên
văn bản, sự cần thiết ban hành văn bản, căn cứ pháp lý ban hành văn bản, dự kiến
nội dung chính của văn bản, Bản tổng hợp ý kiến các đơn vị, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan, tên đơn vị chủ trì soạn thảo, thời gian trình.
Hồ sơ đề nghị phải có ý kiến của Phó
Tổng Thanh tra Chính phủ phụ trách trước khi trình Tổng Thanh tra Chính phủ.
Chương 3.
SOẠN THẢO VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 8. Đơn vị chủ
trì soạn thảo
Đơn vị chủ trì soạn thảo là đơn vị
thuộc Thanh tra Chính phủ được Tổng Thanh tra Chính phủ giao xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
Chương II Thông tư này.
Điều 9. Soạn thảo
Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Việc soạn thảo Luật, Pháp lệnh,
Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo là đầu mối
giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Bảo đảm các điều kiện hoạt động của
Ban soạn thảo và Tổ biên tập;
b) Phối hợp và tạo điều kiện cho Ban
soạn thảo tổng kết tình hình thi hành pháp luật; đánh giá tác động khi soạn thảo
Luật, Pháp lệnh, Nghị định; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến nội dung dự thảo; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan đến dự thảo; chuẩn bị đề cương,
biên soạn, tổ chức lấy ý kiến và chỉnh lý dự thảo trước khi gửi thẩm định.
Trường hợp soạn thảo văn bản có nội
dung quy định về thủ tục hành chính phải đánh giá tác động đối với thủ tục hành
chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP);
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành.
3. Tổ chức lấy ý kiến trong quá trình
soạn thảo:
a) Việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản được thực hiện
theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi
dự thảo văn bản đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để lấy ý
kiến, trong đó phải lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ nếu có quy định liên
quan đến nguồn tài chính và nguồn nhân lực. Trường hợp văn bản có quy định về
thủ tục hành chính, trước khi gửi thẩm định phải lấy ý kiến của Cục Kiểm soát
thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp;
c) Văn bản lấy ý kiến phải quy định thời
hạn trả lời chậm nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ văn bản và hồ
sơ đề nghị góp ý kiến;
d) Việc đăng tải nội dung dự thảo
trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ để lấy ý kiến rộng rãi của
các tổ chức, cá nhân thực hiện như sau:
- Đơn vị chủ trì soạn thảo có văn bản
đề nghị đăng tải thông tin gửi về Trung tâm thông tin của Thanh tra Chính phủ;
- Gửi kèm theo văn bản đề nghị 01 bản
mềm nội dung dự thảo lần 02 của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
- Trung tâm thông tin có trách nhiệm
tiếp nhận và đăng toàn bộ nội dung dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của
Thanh tra Chính phủ trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ yêu cầu
tại điểm này;
đ) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường
hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ
thể bằng văn bản.
Điều 10. Soạn thảo
Thông tư của Tổng Thanh tra Chính phủ
1. Căn cứ nội dung của Thông tư, Tổng
Thanh tra Chính phủ có thể quyết định thành lập Tổ biên tập gồm đại diện đơn vị
chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế, các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có liên quan.
Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo làm Tổ trưởng Tổ biên tập, chịu trách nhiệm
trước Tổng Thanh tra Chính phủ về nội dung, chất lượng, tiến độ soạn thảo.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thực hiện pháp luật; khảo sát đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo;
chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; gửi đăng
toàn bộ nội dung dự thảo (dự thảo 2) trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra
Chính phủ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 của Thông tư này trước thời
gian dự kiến trình Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành ít nhất là 60 ngày để lấy
ý kiến đóng góp của các tổ chức, cá nhân; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên
quan đến dự thảo gửi xin ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế theo quy định tại Điều
13 Thông tư này.
Trường hợp soạn thảo Thông tư có nội
dung quy định về thủ tục hành chính, ngoài việc thực hiện quy định trên đây còn
phải đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
3. Tổ chức lấy ý kiến trong quá trình
soạn thảo:
a) Việc đăng tải nội dung dự thảo
trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ để lấy ý kiến về Dự thảo thực
hiện theo quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 9 Thông tư này
b) Căn cứ nội dung, tính chất của văn
bản, đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức họp lấy ý kiến trực tiếp hoặc gửi dự thảo
lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân là đối tượng điều chỉnh của văn bản và các cơ
quan, đơn vị thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước có liên quan. Nếu đối
tượng cần lấy ý kiến là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì
thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo xin ý kiến Phó Tổng Thanh tra Chính phủ phụ
trách quyết định;
c) Trường hợp Thông tư có nội dung
quy định về thủ tục hành chính, trước khi gửi thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo
thực hiện lấy ý kiến của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
d) Văn bản lấy ý kiến của các đơn vị
và phải quy định thời hạn trả lời chậm nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ văn bản và hồ sơ đề nghị góp ý kiến.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường
hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ
thể bằng văn bản.
Điều 11. Soạn thảo
thông tư liên tịch do Thanh tra Chính phủ chủ trì
1. Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định
thành lập Tổ biên tập gồm đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, đại diện Bộ, cơ
quan ngang bộ phối hợp ban hành thông tư và Vụ Pháp chế, cơ quan, đơn vị hoặc
cá nhân có liên quan. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo làm Tổ trưởng Tổ biên
tập, chịu trách nhiệm trước Tổng thanh tra Chính phủ về nội dung, chất lượng,
tiến độ soạn thảo.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thực hiện pháp luật; khảo sát đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo;
chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; gửi đăng
toàn bộ nội dung dự thảo (dự thảo 2) trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra
Chính phủ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 của Thông tư này trước thời
gian dự kiến trình Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành ít nhất là 60 ngày để lấy
ý kiến đóng góp của các tổ chức, cá nhân; chuẩn bị tờ trình và các tài liệu có
liên quan đến dự thảo, xin ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế Thanh tra Chính phủ.
Vụ Pháp chế Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với tổ chức pháp chế của
Bộ, cơ quan ngang bộ đồng ban hành thông tư thẩm định theo quy định tại Điều 13
của Thông tư này.
Trường hợp soạn thảo Thông tư có nội
dung quy định về thủ tục hành chính, ngoài việc thực hiện quy định trên đây còn
phải đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
3. Tổ chức lấy ý kiến trong quá trình
soạn thảo:
a) Căn cứ nội dung, tính chất của văn
bản, đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức họp lấy ý kiến trực tiếp hoặc gửi dự thảo
lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân là đối tượng điều chỉnh của văn bản và các cơ
quan, đơn vị thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước có liên quan. Nếu đối
tượng cần lấy ý kiến là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì
thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo xin ý kiến lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phụ
trách quyết định;
b) Trường hợp Thông tư có nội dung
quy định về thủ tục hành chính, trước khi gửi thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo
thực hiện lấy ý kiến đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ;
c) Văn bản lấy ý kiến phải quy định
thời hạn trả lời chậm nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ văn bản
và hồ sơ đề nghị góp ý kiến.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường
hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ
thể bằng văn bản.
Chương 4.
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 12. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
1. Hồ sơ dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị
định, Quyết định gửi Bộ Tư pháp thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo
Luật, Pháp lệnh, Nghị định; tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quyết
định;
b) Bản thuyết minh chi tiết về dự án,
dự thảo;
c) Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý
kiến góp ý;
d) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản; bản sao ý kiến của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến
góp ý về dự thảo văn bản;
đ) Bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính; báo cáo tiếp thu giải trình ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Bộ Tư pháp (nếu dự án, dự thảo có nội dung quy định về thủ tục
hành chính);
e) Báo cáo đánh giá tác động của dự
thảo văn bản (đối với dự án, dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định);
g) Báo cáo tổng kết việc thi hành
pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của
dự thảo văn bản (đối với dự án, dự thảo Luật, Pháp lệnh);
h) Tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
2. Thủ tục gửi hồ sơ đề nghị Bộ Tư
pháp thẩm định:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này phải được Vụ Pháp chế kiểm tra và có ý kiến chính thức trước khi trình Tổng
Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Sau khi có ý kiến của Vụ Pháp chế,
cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện hồ sơ, trình Tổng thanh tra Chính phủ để đề
nghị Bộ Tư pháp thẩm định. Ngoài các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều
này, hồ sơ trình Tổng thanh tra Chính phủ đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định còn phải
có các văn bản sau đây:
- Phiếu trình Tổng Thanh tra Chính phủ
của cơ quan chủ trì soạn thảo;
- Dự thảo Công văn của Thanh tra Chính
phủ gửi Bộ Tư pháp đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp Luật;
- Văn bản nêu rõ ý kiến của Vụ Pháp
chế về hồ sơ đề nghị thẩm định; văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến của
Vụ Pháp chế (nếu có).
c) Hồ sơ đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
phải được lập thành 10 bộ. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề
nghị thẩm định đến Bộ Tư pháp; nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản; thực hiện yêu cầu có liên quan của các cơ
quan có thẩm quyền cho đến khi văn bản được ban hành.
Điều 13. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị Vụ Pháp chế thẩm định
1. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm thẩm
định dự thảo Thông tư của Tổng Thanh tra Chính phủ và chủ trì, phối hợp với tổ
chức pháp chế của cơ quan đồng ban hành văn bản thẩm định Thông tư liên tịch giữa
Thanh tra Chính phủ với các Bộ, cơ quan ngang bộ trước khi trình Tổng thanh tra
ký ban hành. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định tới Vụ
Pháp chế. Trường hợp là Thông tư liên tịch còn phải gửi 02 bộ đến Vụ Pháp chế của
Bộ, cơ quan ngang bộ cùng phối hợp ban hành thông tư. Hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị Vụ Pháp chế thẩm
định dự thảo Thông tư;
b) Tờ trình Tổng Thanh tra Chính phủ
về dự thảo Thông tư;
c) Dự thảo Thông tư sau khi đã được
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, có liên quan (dự thảo
3);
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính; báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của đơn vị kiểm
soát thủ tục hành chính theo quy định (đối với Thông tư) nếu dự thảo Thông tư có
nội dung quy định về thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến
góp ý của các cục, vụ, đơn vị, cơ quan, đơn vị, cá nhân; bản sao các văn bản
góp ý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
2. Trường hợp hồ sơ thẩm định không
đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn
thảo bổ sung hồ sơ.
Điều 14. Nội
dung và thời hạn thẩm định của Vụ Pháp chế
1. Nội dung thẩm định dự thảo Thông
tư bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng
và phạm vi điều chỉnh của văn bản;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo
văn bản với quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống
nhất của dự thảo văn bản với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tương thích
với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
d) Tính khả thi của văn bản khi được
ban hành; việc tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản; kỹ thuật soạn thảo
văn bản;
2. Kết quả thẩm định phải được thể hiện
bằng văn bản.
3. Nếu dự thảo Thông tư có nội dung
quy định về thủ tục hành chính, ngoài các nội dung thẩm định quy định tại các
điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này, Vụ Pháp chế phải xem xét các vấn đề theo quy
định tại Điều 7 và các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 8 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP. Kết quả thẩm định về thủ tục hành chính phải được nêu rõ
trong văn bản thẩm định.
4. Thời hạn thẩm định tối đa là 10
ngày làm việc, kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều 14 Thông tư này.
5. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, báo cáo giải trình ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế
bằng văn bản và chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Thông tư trước khi trình Tổng
thanh tra ký ban hành.
Chương 5.
BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 15. Văn bản
Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Việc ban hành Luật, pháp lệnh, Nghị định,
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 24/2009/NĐ-CP
Điều 16. Trình Tổng
Thanh tra ký ban hành Thông tư, Thông tư liên tịch
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
trình Tổng Thanh tra Chính phủ ký ban hành Thông tư, Thông tư liên tịch.
2. Hồ sơ dự thảo Thông tư trình Tổng
thanh tra Chính phủ ký ban hành bao gồm:
a) Phiếu trình giải quyết công việc của
cơ quan chủ trì soạn thảo trình Tổng Thanh tra Chính phủ theo mẫu quy định của
Thanh tra Chính phủ;
b) Tờ trình Tổng thanh tra Chính phủ
về dự thảo Thông tư;
c) Dự thảo Thông tư đã được chỉnh lý
sau khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
d) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến
góp ý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân; bản sao các văn bản góp ý của các cơ
quan, đơn vị, cá nhân;
đ) Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế.
Trường hợp là thông tư liên tịch phải có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế của Bộ,
cơ quan ngang bộ cùng phối hợp ban hành thông tư;
e) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến
thẩm định;
g) Tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
Điều 17. Gửi
thông tư để đăng Công báo, Cổng thông tin điện tử
1. Thông tư của Tổng Thanh tra Chính
phủ ban hành hoặc liên tịch ban hành phải được gửi đăng Công báo và Cổng thông
tin điện tử của Thanh tra Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà
nước).
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày Tổng Thanh tra Chính phủ ký ban hành Thông tư, Văn phòng Thanh tra Chính
phủ phải gửi đến cơ quan Công báo của Văn phòng Chính phủ và Cổng thông tin điện
tử của Thanh tra Chính phủ 02 bản chính cùng file mềm có chứa nội dung chính
xác với văn bản chính.
2. Trường hợp Thông tư quy định các
biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp thì có thể có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành nhưng phải được đăng ngay trên trang thông tin điện tử của Thanh
tra Chính phủ, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng và vẫn phải đăng
Công báo chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành như quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày Thông tư được ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi
Vụ Pháp chế 01 bản để kiểm tra theo quy định của Pháp luật.
Điều 18. Quy định
về bảo vệ bí mật nhà nước
Việc soạn thảo, lấy ý kiến, thẩm định,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Đảm bảo
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí xây dựng và kinh phí hỗ
trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được bố trí từ ngân sách nhà nước và các
nguồn khác theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, Văn phòng, Vụ Kế hoạch - Tài chính và Tổng hợp có trách nhiệm hướng dẫn
các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ lập dự toán và quyết toán kinh phí xây dựng,
kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo kinh phí kịp thời
đáp ứng cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Lập kế hoạch kinh phí hàng năm:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của đơn vị mình và chế độ hiện hành, đơn vị chủ trì soạn thảo
văn bản chủ trì, phối hợp với đơn vị chức năng xây dựng kế hoạch kinh phí cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị mình.
b) Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm,
các đơn vị gửi kế hoạch kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
năm sau của đơn vị mình đến Văn phòng, Vụ Kế hoạch - Tài chính và Tổng hợp để
xây dựng kế hoạch kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của Thanh tra Chính phủ;
3. Kinh phí xây dựng, kinh phí hỗ trợ
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được lấy từ kinh phí chi thường xuyên của
Thanh tra Chính phủ; mức chi, việc thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện
theo quy định hiện hành về lập dự toán quản lý sử dụng và quyết toán bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4. Đơn vị tham gia xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật được sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để bổ sung vào
kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
5. Các đơn vị thuộc Thanh tra Chính
phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí
cán bộ, kinh phí; hỗ trợ phương tiện làm việc, thông tin, các điều kiện cần thiết
khác cho việc chuẩn bị, soạn thảo, lấy ý kiến và thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
6. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm
phối hợp với Vụ Pháp chế trong hoạt động hợp tác quốc tế để khai thác các nguồn
lực, dự án đầu tư cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 20. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01/6/2013; bãi bỏ Quyết định số 2015/2007/QĐ-TTCP ngày 26 tháng 9 năm 2007 của
Tổng Thanh tra về việc ban hành quy chế về các hoạt động của Thanh tra Chính phủ
trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 21. Trách
nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng, thủ trưởng các cục,
vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư
này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Thanh tra
Chính phủ (qua Vụ Pháp chế) để kịp thời nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo TTCP;
- Các Vụ, Cục, đơn vị thuộc TTCP;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: PC, VT.
|
TỔNG THANH TRA
Huỳnh Phong Tranh
|