VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 474/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 12 năm 2018
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH
GIA LAI
Ngày 30 tháng 11 năm 2018, tại tỉnh Gia Lai, Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm việc với lãnh đạo Tỉnh về tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ
năm 2019. Tham gia buổi làm việc có Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần
Hồng Hà, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Đỗ Văn Chiến, Chủ tịch Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam Bùi Văn Cường; đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Y tế và Văn
phòng Chính phủ. Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo Tỉnh, ý kiến phát biểu của
lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Biểu dương và đánh giá cao sự phấn đấu năng động,
sáng tạo, quyết liệt của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Gia
Lai. Năm 2018, dự kiến các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu đều đạt
và vượt kế hoạch; tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt kế hoạch đề ra và tiếp tục
tăng cao hơn bình quân chung cả nước, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tích cực; thu nhập bình quân đâu người, tổng vốn đầu tư toàn xã hội, kim ngạch
xuất khẩu đều tăng; các dịch vụ tài chính, ngân hàng, giao thông vận tải, bảo
hiểm, viễn thông, du lịch tiếp tục phát triển; thu ngân sách nhà nước vượt dự
toán Trung ương giao và tăng so với cùng kỳ. Công tác cải cách hành chính và hoạt
động xúc tiến đầu tư được quan tâm chỉ đạo; thu hút đầu tư vào các lĩnh vực có
lợi thế của Tỉnh đạt kết quả khá. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn được tiếp tục triển khai đúng hướng và hiệu quả, triển khai tiếp cận trong
lĩnh vực đất đai bảo đảm tính minh bạch. Công tác dân tộc và các lĩnh vực giáo
dục đào tạo, y tế, văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo cho người có công,
gia đình chính sách được quan tâm và có bước tiến bộ, hộ nghèo giảm mạnh. An
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Tỉnh có tiến bộ, được giữ
vững, ổn định.
Bên cạnh kết quả đạt được, Gia Lai vẫn còn một số tồn
tại, hạn chế và khó khăn, thách thức. Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế và chưa bền vững; quy mô nền kinh tế còn nhỏ, sức cạnh tranh
thấp; số lượng doanh nghiệp chưa nhiều và còn ít doanh nghiệp lớn mạnh; tổ chức
sản xuất chưa lớn. Năm 2017, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số hiệu
quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) vẫn chậm được cải thiện nâng
cao vị trí trong bảng xếp hạng chung cả nước. Cải cách hành chính chưa hiệu quả,
thủ tục hành chính rườm rà; chưa quan tâm đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp. Chất
lượng nguồn nhân lực của Tỉnh còn hạn chế, cần tập trung giải quyết việc làm tại
vùng nông thôn. Tỷ lệ người nghèo còn cao. An ninh chính trị còn tiềm ẩn những
yếu tố mất ổn định.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Cơ bản thống nhất với định hướng, nhiệm vụ, giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và giai đoạn 2016 - 2020 Tỉnh đã đề
ra, Tỉnh cần tập trung hơn nữa một số định hướng sau:
1. Rà soát việc thực hiện Nghị quyết 01, tổng hợp
những nhiệm vụ đã triển khai để tiếp tục hoàn thành các giải pháp đã đề ra, phấn
đấu hoàn thành toàn diện và với mức cao nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của năm 2018.
Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ và mạnh mẽ
ngay từ ngày đầu của năm, phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của Tỉnh, tạo tiền đề hoàn thành nhiệm
vụ năm 2020, giai đoạn 2016 - 2020; đóng góp vào thành quả chung của cả nước.
2. Nghiêm túc kiểm điểm những khó khăn, tồn tại cần
khắc phục. Tập trung vào ba hướng lớn: hiện thực hóa các dự án công nghệ cao
cho phát triển nông nghiệp, trồng cây công nghiệp, chế biến sâu nông, lâm sản;
phát huy cơ hội lợi thế về du lịch của Tỉnh, đặc biệt dịch vụ du lịch sinh thái
để du lịch có đóng góp tích cực, quan trọng hơn nữa vào phát triển kinh tế - xã
hội của Tỉnh; phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp như chế biến công
nghệ cao, năng lượng tái tạo...
3. Thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ; sản xuất
gắn liền với chế biến. Phát huy thế mạnh về tài nguyên đất đai, tập trung phủ
xanh rừng.
4. Triển khai quyết liệt Kế hoạch hành động của Tỉnh
thực hiện các Nghị quyết 19, 35, 60 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; đẩy mạnh
giải ngân vốn đầu tư công. Từng sở, từng cơ quan, huyện, xã theo phân cấp phải
làm tốt hơn nữa, nhất là tháo gỡ khó khăn tạo điều kiện cho doanh nghiệp, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, phát huy thế mạnh của tỉnh.
5. Tiếp tục cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục,
công khai minh bạch tốt hơn nữa, cải thiện năng lực cạnh tranh và hiệu quả quản
trị hành chính công.
6. Rà soát quy hoạch kết cấu hạ tầng, kiểm soát
không để nợ xấu phát sinh. Quản lý chặt chẽ, đúng quy định của Nhà nước, sử dụng
hiệu quả ngân sách. Trong đó, xã hội hóa mạnh mẽ, đa dạng hóa nguồn lực đầu tư
trong tất cả các hệ thống kết cấu hạ tầng.
7. Thực hiện tốt an sinh xã hội, các chế độ chính
sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội. Chú ý giữ vững an ninh
chính trị, trật tự xã hội, đặc biệt an ninh biên giới. Tiếp tục trấn áp tội phạm,
băng nhóm xã hội đen. Bảo đảm an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ.
8. Nhanh chóng hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền
các đề án về cơ chế, chính sách, các dự án đầu tư đã được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương.
9. Tăng cường năng lực nguồn nhân lực các cấp, phát
huy tối đa vai trò của giáo dục, đào tạo, bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc
thù địa phương.
III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về đề nghị xây dựng cơ chế đặc thù để hỗ trợ Tỉnh
thu hút đầu tư vào Khu lâm nghiệp công nghệ cao tại Tỉnh: giao Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu xây dựng cơ chế đặc thù, hỗ trợ
Tỉnh thu hút đầu tư.
2. Về đề nghị đầu tư từ nguồn vốn 10% dự phòng
chung ngân sách Trung ương, vốn chương trình mục tiêu và vốn trái phiếu Chính
phủ giai đoạn 2016-2020 cho các dự án giao thông cấp bách: Tỉnh rà soát, sắp xếp
thứ tự ưu tiên, lựa chọn 1 dự án cấp bách nhất (tổng mức đầu tư không quá 500 tỷ
đồng), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các
cơ quan có liên quan trong quá trình tổng hợp danh mục các dự án sử dụng nguồn
dự phòng đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Trung ương, đề xuất hỗ trợ vốn cho
Tỉnh thực hiện Dự án, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Các dự án còn lại,
Tỉnh cân đối ngân sách địa phương, kết hợp huy động các nguồn vốn hợp pháp khác
để thực hiện.
3. Về đề nghị hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương
311,65 tỷ đồng trong giai đoạn 2017-2020 để thực hiện hỗ trợ các hộ gia đình trồng
rừng sản xuất theo quy định tại Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, đề xuất nguồn vốn phù hợp với khả
năng cân đối của ngân sách Trung ương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
4. Về đề nghị thống nhất chủ trương cho chuyển đổi
7.500 ha rừng tự nhiên nghèo nằm trong vùng tưới thủy lợi la Mơr để xây dựng
vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao: Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia
Lai và các cơ quan có liên quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Công văn số 10093/VPCP-NN ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ.
5. Về đề nghị chuyển một phần diện tích cao su trồng
trên đất rừng nghèo bị chết và kém phát triển để đầu tư các dự án điện mặt trời,
điện gió và thực hiện trồng lại rừng thay thế trên diện tích khác: giao Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan có liên quan khẩn trương nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về đề nghị phê duyệt bổ sung các dự án điện mặt
trời, điện gió trên địa bàn Tỉnh vào quy hoạch phát triển điện lực các cấp: Bộ
Công Thương phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 434/TB-VPCP ngày 20 tháng 11 năm 2018.
Về đề nghị được hưởng cơ chế giá bán điện mặt trời
theo Quyết định số y 11/2017/QĐ-TTg đến hết năm 2020 và cơ chế giá bán điện gió
theo Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg đến hết năm 2022: giao Bộ Công Thương chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xem xét, giải quyết kiến nghị của Tỉnh,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
7. Về đề nghị cho chủ trương bổ sung Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Lệ Thanh vào danh sách nhóm khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm để tập
trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020: Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức tổng kết việc triển khai thực hiện Đề án rà soát các
Khu kinh tế cửa khẩu; trên cơ sở đó xem xét, nghiên cứu đề nghị của Tỉnh, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Về đề nghị bổ sung vào kế hoạch và cho triển
khai tuyến đường sắt qua Tây Nguyên: giao Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Ủy
ban nhân dân các tỉnh (trong đó có tỉnh Gia Lai) nghiên cứu, đề xuất, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
9. Về chủ trương bổ sung dự án tuyến đường nối tỉnh
Gia Lai với Phú Yên: Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai phối hợp với tỉnh Phú Yên
hoàn thiện thủ tục đầu tư Dự án theo quy định.
10. Về đề nghị chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan triển
khai các đề xuất của Bộ Giáo dục và Đào tạo để tháo gỡ khó khăn về biên chế và
kinh phí trả lương cho ngành giáo dục của Tỉnh: Các Bộ: Nội vụ, Giáo dục và Đào
tạo thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số
10993/VPCP-TCCV ngày 13 tháng 11 năm 2018. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai có văn
bản kiến nghị cụ thể, trên cơ sở đó Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổng hợp chung (trong đó có Gia Lai), hoàn thiện Báo cáo, trình Thủ tướng Chính
phủ.
11. Về đề nghị có cơ chế đặc thù cho Gia Lai và các
tỉnh Tây Nguyên trong phát triển du lịch để khai thác các tiềm năng, thế mạnh: Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai phối hợp với các tỉnh trong vùng nghiên cứu, nêu đề
xuất về cơ chế chính sách cụ thể, làm việc với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các Bộ, cơ quan liên quan; giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì
nghiên cứu, đề xuất và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
12. Về đề nghị đầu tư Bệnh viện phụ sản quy mô 200
giường: Tỉnh làm việc với Bộ Y tế để xem xét, xác định nhu cầu, sự cần thiết phải
xây mới bệnh viện phụ sản đúng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương so 20-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017. Trường hợp có nhà đầu tư quan tâm, Tỉnh phối hợp Bộ
Y tế và các Bộ liên quan hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp
luật.
13. Về đề nghị hỗ trợ vốn cho 07 dự án bố trí dân
cư vùng thiên tai lũ lụt (tổng vốn đầu tư khoảng 70 tỷ đồng): giao Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nghiên cứu, đề xuất nguồn vốn phù hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Đối với Dự án bố trí ổn định dân cư vùng sạt lở
Buôn H'Lang, Chư Rcăm, Huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai (tổng mức đầu tư khoảng 45
tỷ đồng): Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Dân
tộc xem xét, đề xuất mức vốn hỗ trợ Tỉnh đầu tư Dự án từ nguồn vốn dự phòng
ngân sách Trung ương năm 2018, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
14. Về đề nghị bố trí bổ sung số vốn còn lại (180 tỷ
đồng) cho dự án kè chống sạt lở bờ sông Ba trên địa bàn huyện Krông Pa và huyện
la Pa: Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai rà soát lại quy mô dự án, phân kỳ đầu tư để
hoàn thành đầu tư các hạng mục xung yếu, cấp thiết, tương ứng với số vốn đã được
ngân sách Trung ương hỗ trợ. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đề xuất nguồn
và mức vốn hỗ trợ Tỉnh phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách Trung ương,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan: KHĐT, TC, CT, GTVT, GDĐT, NNPTNT, TNMT, VHTTDL, YT, NV,
UBDT, NHNNVN;
- Tổng liên đoàn lao động VN;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Gia Lai;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐTCP, các Vụ: CN, KTTH, KGVX, NN, TCCV, TKBT, TH;
- Lưu: Văn thư, QHĐP (2b). NQ
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Xuân Thành
|