THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
945/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 57/2010/QH12 CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN CÔNG
DÂN VÀ DOANH NGHIỆP THEO CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2010/QH12 của Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện
cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công
dân và doanh nghiệp theo chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định
về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Giao các bộ,
cơ quan ngang bộ, các cơ quan: Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính
sách xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện các công việc dưới đây:
1.
Thường xuyên rà soát các quy định, thủ tục hành chính đang là rào cản đối với sự
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, địa phương theo các tiêu chí về sự cần
thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả; kịp thời sửa đổi, bổ sung
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để hoàn thiện hệ thống
pháp luật đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính; nghiên cứu toàn diện các
mặt để ban hành đồng bộ, cụ thể các chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật gắn với việc giải quyết thủ tục hành chính trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, tạo khuôn khổ pháp lý công khai, minh bạch để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện.
2.
Tổ chức thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh và đời sống của nhân dân nhằm bảo đảm kiểm soát chặt chẽ thủ tục hành
chính từ khâu dự thảo cho đến việc thực thi trên thực tế, đồng thời tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ
chức.
3.
Kiện toàn tổ chức Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và thiết lập hệ thống cán
bộ đầu mối tại các vụ, cục, sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV.
Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ, phẩm chất của cán bộ, công chức
trong hoạch định chính sách và giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
bảo đảm thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ, cụ thể các quy định về thủ tục
hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện
và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính.
4.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính tại
các cấp chính quyền; xử lý nghiêm và kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức
có hành vi nhũng nhiễu, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định
về thủ tục hành chính, các cơ quan, tổ chức không thực hiện nghiêm túc việc
công khai, minh bạch thủ tục hành chính trong giải quyết công việc cho cá nhân,
tổ chức, cũng như việc chậm trễ sửa đổi các quy định về thủ tục hành chính
không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp và không hiệu quả theo chỉ đạo của
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
5.
Duy trì thường xuyên và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
trên mạng INTERNET tại địa chỉ www.thutuchanhchinh.vn trong điều hành và cung cấp
dịch vụ công cho cá nhân, tổ chức thông qua việc cập nhật, chia sẻ và khai thác
thông tin theo đúng hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. Các bộ, ngành, địa
phương không xây dựng cơ sở dữ liệu riêng về thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của từng bộ, ngành, địa phương, gây lãng phí, tốn kém không cần
thiết.
6.
Bố trí kịp thời, đầy đủ kinh phí cho các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
7.
Xác định kết quả cải cách thủ tục hành chính là một trong các chỉ tiêu của công
tác thi đua, khen thưởng hàng năm của cá nhân, đơn vị trực thuộc; là một trong
những tiêu chí để đề bạt, bổ nhiệm lãnh đạo các cấp và xem xét, đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu tổ chức, cơ quan nhà nước.
8.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan: Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng
Chính sách xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tập trung nguồn lực hoàn thành việc
thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chính phủ phê
duyệt tại các Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của các bộ, ngành theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
9.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực thi dứt
điểm phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính đã được thông qua theo thẩm
quyền; đồng thời căn cứ nội dung văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan
Trung ương ban hành để thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được
Chính phủ phê duyệt tại các Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý của các bộ, ngành, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan để bảo đảm thi hành ngay khi các
văn bản của trung ương nói trên có hiệu lực thi hành.
Điều 2. Các Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Văn phòng Chính phủ bên cạnh việc
thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Điều 1 Quyết định này, có trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể sau:
1.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a)
Bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trong các cơ quan nhà
nước theo quy định hiện hành để đảm bảo việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính trong một số lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp;
b)
Huy động các nguồn lực quốc tế phục vụ việc cải cách hành chính, cải cách thủ tục
hành chính.
2.
Bộ Khoa học và Công nghệ
Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả việc
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3.
Bộ Nội vụ
a)
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu và triển
khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các bộ,
ngành, địa phương theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b)
Nghiên cứu để cải cách cơ bản chế độ tiền lương, bảo đảm ngân sách nhà nước chi
trả tiền lương thực sự là nhân tố chi cho đầu tư phát triển, là động lực phát
triển. Tổ chức thực hiện tốt Luật Cán bộ công chức và các văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành luật;
c)
Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí kinh phí cho hoạt động cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính.
4.
Bộ Tài chính
a)
Nghiên cứu các nội dung kiến nghị về lĩnh vực thuế, hải quan nêu tại Báo cáo số
378/BC-UBTVQH12 ngày 18 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban thường vụ Quốc hội để triển
khai, áp dụng;
b)
Bố trí đủ và kịp thời kinh phí bảo đảm yêu cầu đẩy nhanh công tác cải cách hành
chính, nhất là việc cải cách thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, hoạt động
của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân.
5.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nghiên
cứu các nội dung kiến nghị trong lĩnh vực đất đai nêu tại Báo cáo số
378/BC-UBTVQH12 ngày 18 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban thường vụ Quốc hội để triển
khai, áp dụng.
6.
Bộ Thông tin và Truyền thông
a)
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan nghiên cứu, xây dựng
cơ chế, chính sách và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải
quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước, trong đó chú trọng phát huy
những kết quả của việc cải cách thủ tục hành chính;
b)
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông
tấn, báo chí tham gia hỗ trợ công tác truyền thông nhằm thu hút có hiệu quả sự
tham gia chủ động, tích cực của các cá nhân, tổ chức trong việc kiểm soát thủ tục
hành chính và tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính.
7.
Bộ Xây dựng
Nghiên
cứu các nội dung kiến nghị về lĩnh vực nhà ở, xây dựng nhà ở nêu tại Báo cáo số
378/BC-UBTVQH12 ngày 18 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban thường vụ Quốc hội để triển
khai, áp dụng.
8.
Văn phòng Chính phủ
a)
Xây dựng và ban hành Thông tư hướng dẫn về cách thức đánh giá tác động, rà soát
và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo các nhóm tiêu chí về sự cần
thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả. Các bộ, ngành, địa phương
thực hiện việc đánh giá tác động thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật theo hướng dẫn tạm thời của Văn phòng Chính phủ cho đến
thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành;
b)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xây dựng và ban hành Thông tư
liên tịch hướng dẫn chi tiết về đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng và
định mức tiền thưởng trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
Điều 3. Các cơ quan:
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ và các cơ quan thông tấn, báo chí có trách nhiệm
bố trí nguồn lực, dành thời lượng phù hợp để thông tin, tuyên truyền tới người
dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về nội dung và tình hình, kết quả thực hiện
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP tại các bộ, ngành, địa
phương; nêu gương những cán bộ, công chức, cá nhân, tổ chức có sáng kiến cải
cách thủ tục hành chính, tận tâm, tận tụy trong phục vụ nhân dân.
Điều 4. Hội đồng Tư
vấn cải cách thủ tục hành chính có trách nhiệm tư vấn, hỗ trợ cho Văn phòng
Chính phủ trong việc đề xuất các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, tổ chức
kiểm soát thủ tục hành chính và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính trong phạm vi cả nước; tuyên truyền, quảng bá nhằm huy động các nguồn lực
xã hội tham gia tích cực, mạnh mẽ vào công cuộc cải cách thủ tục hành chính.
Điều 5. Các bộ,
ngành, địa phương định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý) gửi Văn
phòng Chính phủ báo cáo đánh giá, kiểm điểm trách nhiệm của bộ, ngành, địa
phương mình trong việc thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính đã được
phân công tại Quyết định này để Văn phòng Chính phủ tổng hợp, báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và xây dựng nội dung trong báo cáo công tác hàng năm của
Chính phủ trước Quốc hội.
Văn
phòng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các bộ,
ngành, địa phương thực hiện Quyết định này; định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan: Đài Truyền hình Việt
Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các cơ quan: Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã
Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: Văn thư, KSTT (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|