TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 89/QĐ-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG KẾT THI HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết số 45/2013/QH13
ngày 18-6-2013 của Quốc hội về Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII, năm 2013 và Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh
năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết 616/NQ-UBTVQH
ngày 09-7-2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về điều chỉnh chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII, năm 2013 và Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
696/NQ-UBTVQH13 ngày 02-12-2013 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội thành lập Ban soạn thảo Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày
05-3-2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện
khoa học xét xử Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Tổng kết
thi hành Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính, Viện trưởng Viện
khoa học xét xử và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành);
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để b/c);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để b/c);
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Bộ Công thương;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- Hội Luật gia Việt Nam;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam:
- Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao (để đăng tải);
- Lưu: VT, VP, Viện KHXX (TANDTC)
|
CHÁNH ÁN
Trương Hòa Bình
|
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT THI HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 89/QĐ-TANDTC ngày 16 tháng 7 năm 2014 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Ngày 18-6-2013, Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua Nghị quyết số 45/2013/QH13 về
điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII,
năm 2013 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2014 đã bổ sung Dự án Bộ
luật tố tụng dân sự (sửa đổi) vào Chương trình chính thức; ngày 09-7-2013 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số
616/NQ-UBTVQH13 về triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về điều chỉnh
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII năm 2013 và
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2014, theo đó Tòa án nhân dân tối cao
được giao là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan soạn thảo, xây
dựng và trình Quốc hội Dự án Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi).
Để tổ chức, thực hiện dự án Bộ luật tố
tụng dân sự (sửa đổi), Tòa án nhân dân tối cao xây dựng Kế hoạch tổng kết thi
hành Bộ luật tố tụng dân sự (Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011, sau đây viết tắt là
BLTTDS) bao gồm các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
VÀ PHẠM VI TỔNG KẾT
1.1. Mục đích tổng kết
Trên cơ sở đánh giá một cách khách
quan, toàn diện các quy định của BLTTDS (qua 10 năm thi hành đối với những quy
định được ban hành từ năm 2004 và qua 2 năm thi hành đối với những quy định được
sửa đổi, bổ sung năm 2011):
(1) Phân tích rõ kết quả thi hành
BLTTDS trong bối cảnh thực hiện các yêu cầu cải cách tư pháp theo tinh thần các
Nghị quyết của Bộ Chính trị; Làm rõ tác động của BLTTDS đối với công tác giải
quyết các vụ việc dân sự của Tòa án, công tác kiểm sát hoạt động giải quyết các
vụ việc dân sự của ngành kiểm sát, hoạt động của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các đương sự,...; Đánh giá những thành công và hạn chế trong quy định và tổ
chức thực hiện BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành; làm rõ tính phù
hợp, khả thi của các quy định hiện hành; xác định những vướng mắc bất cập chính
cần được điều chỉnh;
(2) Làm rõ mối liên hệ và sự tương
thích, mâu thuẫn (nếu có) giữa BLTTDS với các luật khác có liên quan, các hiệp
định tương trợ tư pháp được ký kết giữa Việt Nam và các nước khác, các điều ước
quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên;
(3) Đưa ra các kiến nghị, giải pháp cụ
thể trong sửa đổi, bổ sung BLTTDS, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, yêu cầu cải cách tư pháp và cụ thể hóa các quy định của Hiến
pháp năm 2013, cũng như phù hợp với Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.
1.2. Yêu cầu tổng kết
1.2.1. Việc
tổng kết cần được tổ chức thực hiện nghiêm túc, toàn diện ở cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi là địa phương) và các Bộ, ngành, tổ chức có
liên quan ở trung ương.
1.2.2. Nội
dung tổng kết phải thiết thực, phản ánh đúng thực tế khách quan, có phân tích,
đánh giá sâu sắc, tránh làm theo kiểu thống kê, báo cáo thành tích hoặc chiếu lệ;
tránh tình trạng sử dụng Báo cáo Tổng kết của cơ quan, đơn vị, Tòa án khác, hoặc
sử dụng tư liệu tổng hợp từ các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án,
mạng internet,...
1.2.3. Kết
quả tổng kết phải xây dựng thành Báo cáo theo Đề cương Báo cáo Tổng kết thi
hành BLTTDS1 để gửi về Tòa án nhân dân tối cao -
đơn vị chủ trì soạn thảo, xây dựng Dự án Luật đúng thời hạn theo yêu cầu, đề
nghị của Tòa án nhân dân tối cao.
1.3. Phạm vi tổng kết
Tổng kết toàn diện các quy định của
BLTTDS và thực tiễn thi hành BLTTDS kể từ ngày 01-01-2005 đến hết ngày
30-6-2014.
Đồng thời, đánh giá về một số vấn đề
chưa được BLTTDS điều chỉnh, tính cần thiết và định hướng quy định về những vấn
đề này.
II. HÌNH THỨC VÀ NỘI
DUNG TỔNG KẾT
2.1. Hình thức tổng kết
2.1.1. Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, ngành, đơn vị, địa phương, tổ chức có liên
quan tùy theo tính chất và khối lượng công việc của mình mà quyết định tổ chức
Hội nghị Tổng kết thi hành BLTTDS hoặc chỉ xây dựng Báo cáo Tổng kết thi hành
BLTTDS theo yêu cầu cụ thể đối với cơ quan, đơn vị tại phần III Kế hoạch này và
tương ứng với Đề cương Báo cáo Tổng kết thi hành BLTTDS.
2.1.2. Hệ
thống Tòa án tổ chức tổng kết thi hành BLTTDS bằng 2 hình thức sau:
a) Tòa án nhân dân tối cao tổ chức Hội
nghị Tổng kết toàn quốc về thi hành BLTTDS. Tổng
hợp những vướng mắc, bất cập qua thực tiễn thi hành BLTTDS và đưa ra những
kiến nghị, đề xuất hoàn thiện quy định của BLTTDS;
b) Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các Tòa phúc thẩm, các Tòa chuyên trách tiến hành tổng kết (bằng
hình thức tổ chức hội nghị hoặc tổng hợp những ý kiến của Tòa án các huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị trực thuộc) và báo cáo kết quả tổng kết
về Tòa án nhân dân tối cao. Các đơn vị khác trực thuộc của Tòa án nhân dân tối
cao báo cáo theo yêu cầu cụ thể đối với đơn vị tại phần III Kế hoạch này, tập hợp
những vướng mắc, những bất cập, những kiến nghị khác...(nếu có).
2.2. Nội dung tổng kết
2.2.1. Đánh
giá công tác triển khai thi hành BLTTDS, công tác soạn thảo các văn bản hướng dẫn
thi hành, kết quả thụ lý và giải quyết vụ việc dân sự.
2.2.2. Đánh
giá về tác động của BLTTDS đến hoạt động giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa
án, công tác kiểm sát hoạt động giải quyết các vụ việc dân sự của Viện kiểm sát
nhân dân, hoạt động của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự,...
2.2.3. Đánh
giá toàn diện về lý luận và thực tiễn thi hành tất cả các quy định của BLTTDS
và các văn bản hướng dẫn thi hành, những vấn đề gì đã quy định rõ, những vấn đề
gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đặc biệt tập trung vào các vấn đề chính như:
a) Về phần chung:
- Những quy định của BLTTDS hiện nay
đã bảo đảm tính dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch trong giải quyết các vụ
việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hay chưa;
- Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng
dân sự;
- Vị trí, vai trò của Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thư ký; Viện kiểm sát nhân dân, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân khi tham gia tố tụng dân sự, Luật sư, Trọng tài
thương mại, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Trợ giúp viên pháp lý, Thừa phát
lại trong tố tụng dân sự;
- Thẩm quyền của Tòa án quy định tại
chương II BLTTDS đã rõ chưa, có cần sửa đổi, bổ sung gì không;
- Quyền và nghĩa vụ của đương sự;
- Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm
thời;
- Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng;
- Chứng cứ, chứng minh: quyền và
nghĩa vụ của đương sự trong việc cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ; trách
nhiệm và quyền hạn của Tòa án trong việc thu thập chứng cứ, trách nhiệm cung cấp
tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền,...
- Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu
cầu;
b) Trình tự thủ tục giải quyết các vụ
việc dân sự;
- Về khởi kiện và thụ lý: quyền khởi
kiện, thời hiệu khởi kiện, việc trả đơn khởi kiện;
- Về hòa giải trong tố tụng;
- Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự;
- Về hoãn phiên tòa;
- Thủ tục phiên tòa cần sửa đổi bổ sung như thế nào
để bảo đảm thực hiện tốt nguyên tắc tranh tụng;
- Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Thủ tục giải quyết việc dân sự;
- Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài;
- Thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài và tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự;
- Một số chế định chưa được BLTTDS quy định như: Áp
dụng án lệ; áp dụng thủ tục rút gọn giải quyết một số vụ việc dân sự, thí điểm
chế định thừa phát lại...
2.2.4. Rà soát, đánh giá về mối quan hệ, sự
tương thích hoặc mâu thuẫn giữa các quy định của BLTTDS với các luật khác như Bộ
luật dân sự, Bộ luật Lao động, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Doanh nghiệp, Luật
Thương mại, Luật Đất đai, Luật Thi hành án dân sự, Luật Tương trợ tư pháp,...
các hiệp định tương trợ tư pháp được ký kết giữa Việt Nam và các nước khác, các
điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
2.3. Nội dung của Báo cáo Tổng kết thi hành
BLTTDS2
Báo cáo Tổng kết thi hành BLTTDS cần tập trung vào
những vấn đề chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, tổng hợp số liệu giải quyết vụ
việc dân sự của Tòa án nhân dân các cấp, Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
- Thứ hai, đánh giá những kết quả đạt được của
BLTTDS và triển khai thi hành BLTTDS đối với việc nâng cao chất lượng giải quyết
vụ việc dân sự; bảo đảm quyền lợi của các đương sự trong tố tụng dân sự; đáp ứng
nhu cầu cải cách tư pháp và nguyên nhân của những kết quả đạt được;
- Thứ ba, nêu những hạn chế, bất cập trong
quy định của BLTTDS; đánh giá về mối quan hệ, sự tương thích hoặc mâu thuẫn giữa
các quy định của BLTTDS với các văn bản quy phạm pháp luật khác, sự bất cập so
với quy định của Hiến pháp năm 2013, với những định hướng sửa đổi cơ bản của Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi)
và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó;
- Thứ tư, những đề xuất, kiến nghị cụ thể nhằm
sửa đổi, bổ sung BLTTDS đảm bảo tính khả thi, phù hợp với tinh thần cải cách tư
pháp, cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 và phù hợp với định hướng
sửa đổi cơ bản của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi), Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân (sửa đổi).
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
3.1. Nhiệm vụ của Tòa án và các Bộ, ngành, tổ chức
ở Trung ương
3.1.1. Tòa án nhân dân tối cao
(1) Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan chủ
trì phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tổ chức hoạt động tổng kết toàn quốc
về thi hành BLTTDS, cụ thể:
- Xây dựng Đề cương báo cáo cụ thể đối với từng nội
dung đánh giá các quy định của BLTTDS; Biểu mẫu yêu cầu các nội dung cần tổng kết,
đánh giá để đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện và đảm bảo được đúng mục
tiêu, yêu cầu của việc tổng kết thi hành
BLTTDS;
- Hướng dẫn, đôn đốc hoạt động tổng kết thi hành
BLTTDS ở các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức liên quan;
- Chủ trì xây dựng Báo cáo tổng hợp về Tổng kết thi
hành BLTTDS của các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức liên quan, trình các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
- Chủ trì tổ chức Hội nghị Tổng kết toàn quốc về
thi hành BLTTDS;
- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực tiễn thi hành
BLTTDS.
(2) Tòa án nhân dân tối cao chủ trì tổ chức
các hoạt động tổng kết thi hành BLTTDS của Tòa án, trong đó tập trung vào các vấn
đề sau:
(i) Tổng kết toàn diện các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2004 mà không được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2011, đánh giá hiệu quả (thuận lợi và khó
khăn, vướng mắc) của những quy định đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011.
(ii) Rà soát, đánh giá về mối quan hệ giữa
các quy định của BLTTDS với quy định của Bộ luật dân sự, Bộ luật Lao động, Luật
Hôn nhân và Gia đình, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Đất đai, Luật
Thi hành án dân sự, Luật Tương trợ tư pháp,... các hiệp định tương trợ tư pháp
được ký kết giữa Việt Nam và các nước khác, các điều ước quốc tế có liên quan
mà Việt Nam là thành viên.
3.1.2. Các đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân
tối cao
(1) Các Tòa Phúc thẩm, các Tòa chuyên
trách, Ban Thư ký, Ban Thanh tra TANDTC
Các Tòa Phúc thẩm, các Tòa chuyên trách, Ban Thư
ký, Ban Thanh tra TANDTC báo cáo thi hành BLTTDS về các nội dung thuộc chức
năng, nhiệm vụ của mình theo Đề cương Báo cáo tổng kết thi hành BLTTDS.
(2) Vụ Hợp tác quốc tế TANDTC
Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo công tác tổng kết tình
hình tổ chức các chương trình tọa đàm, hội thảo về tố tụng dân sự; công tác hợp
tác quốc tế, tổ chức các đoàn công tác học hỏi kinh nghiệm nước ngoài về tố tụng
dân sự từ ngày 01-01-2005 đến hết ngày 30-6-2014. Đánh giá chất lượng, hiệu quả
và những vấn đề còn hạn chế, vướng mắc của những công tác này và đưa ra những đề
xuất, kiến nghị khắc phục những hạn chế, vướng mắc đó.
(3) Vụ Thống kê-Tổng hợp TANDTC
Vụ Thống kê-Tổng hợp báo cáo về công tác thống kê,
tổng hợp số liệu giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân, những kết quả đạt
được và hạn chế, vướng mắc của công tác này; báo cáo số liệu thống kê về công
tác giải quyết vụ việc dân sự từ ngày 01-01-2005 đến hết ngày 30-6-2014.
(4) Trường Cán bộ Tòa án TANDTC
Trường Cán bộ Tòa án báo cáo công tác tập huấn về tố
tụng dân sự từ ngày 01-01-2005 đến hết ngày 30-6-2014 và tổng hợp vướng mắc áp
dụng BLTTDS từ hoạt động tập huấn và đưa ra đề xuất, kiến nghị hoàn thiện
BLTTDS.
(5) Tạp chí Tòa án nhân dân TANDTC
Tạp chí Tòa án nhân dân báo cáo về các ấn phẩm, tạp
chí về tố tụng dân sự từ ngày 01-01-2005 đến hết ngày 30-6-2014. Qua công tác
xuất bản các ấn phẩm, tạp chí, Tạp chí Tòa án nhân dân tổng hợp những vướng mắc, bất cập áp dụng BLTTDS và đưa ra những
kiến nghị, đề xuất hoàn thiện BLTTDS.
3.1.3. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì việc
tổng kết thi hành BLTTDS trong ngành kiểm sát về toàn bộ các nội dung theo Đề
cương Báo cáo Tổng kết thi hành BLTTDS thông qua hoạt động kiểm sát công tác giải
quyết vụ việc dân sự.
3.1.4. Bộ Tư pháp
Đề nghị Bộ Tư pháp chủ trì việc Tổng kết việc triển
khai thi hành BLTTDS trong các đơn vị của Bộ và cơ quan tư pháp địa phương về
các nội dung cụ thể sau:
(1) Phối hợp nghiên cứu, soạn thảo văn bản
hướng dẫn thi hành BLTTDS;
(2) Tổng kết thực tiễn việc triển triển khai
thi hành BLTTDS (đánh giá kết quả thi hành, những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc,
nguyên nhân và đề xuất kiến nghị) thông qua các hoạt động cụ thể:
(i) Hoạt động bổ trợ tư pháp của Luật sư, Trợ giúp
viên pháp lý với tư cách là người bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ của đương sự, Giám
định viên tư pháp, Công chứng viên, Thừa phát lại...;
(ii) Hoạt động thi hành án dân sự
- Thống kê số liệu về thi hành bản án, quyết định của
Tòa án: số lượng bản án, quyết định được thi hành; số lượng đơn yêu cầu thi
hành bản án, quyết định của Tòa án; số lượng các bản án, quyết định của Tòa án
được cơ quan thi hành án tổ chức xong việc
thi hành án; số lượng bản án, quyết định của Tòa án chưa thi hành (không thi
hành được, khó thi hành,...); số lượng bản án, quyết định của Tòa án có việc sửa
chữa, bổ sung, giải thích; việc và tiền
thi hành bản án, quyết định của Tòa án, ...
- Tổng kết thực tiễn việc áp dụng, thi hành các quy
định của BLTTDS về thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án (Phần Thứ bảy
BLTTDS) thông qua hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự;
(iii) Hoạt động của trọng tài thương mại trong mối
quan hệ với thẩm quyền của Tòa án theo quy định của BLTTDS và Luật trọng tài
thương mại;
(iv) Hoạt động thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự,
bao gồm cả ủy thác tư pháp của Việt Nam đối với nước ngoài và ngược lại;
(v) Hoạt động tiếp nhận và rà soát đơn yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định Tòa án nước ngoài, quyết định
của trọng tài nước ngoài; đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định của
Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; sự phối hợp của Bộ Tư
pháp và Tòa án nhân dân tối cao trong việc giải quyết đơn yêu cầu công nhận bản
án, quyết định Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài, đơn yêu
cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có
yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
(vi) Hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật, hoạt động hợp tác quốc tế, hỗ trợ các chương trình, dự án liên quan đến
BLTTDS;...
(3) Đánh giá về sự đồng bộ, thống nhất giữa
các quy định của BLTTDS với các quy định của luật, pháp lệnh có liên quan, các
hiệp định tương trợ tư pháp được ký kết giữa Việt Nam và các nước khác, các điều
ước quốc tế cố liên quan mà Việt Nam là thành viên.
3.1.5. Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật
sư Việt Nam
Đề nghị Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt
Nam chủ trì việc tổng kết thi hành BLTTDS trong tổ chức và đơn vị trực thuộc
mình về các nội dung:
(1) Tổng kết việc triển khai thi hành BLTTDS
thông qua hoạt động phối hợp nghiên cứu, soạn thảo văn bản hướng dẫn thi hành
BLTTDS;
(2) Tổng kết việc áp dụng, thi hành các quy
định của BLTTDS thông qua hoạt động của Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, luật
gia với tư cách là người bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ của đương sự, người đại diện
hợp pháp của đương sự;
(3) Đánh giá về sự đồng bộ, thống nhất giữa
các quy định của BLTTDS với các quy định của luật, pháp lệnh có liên quan, các
hiệp định tương trợ tư pháp được ký kết giữa Việt Nam và các nước khác, các điều
ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
3.1.6. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam
Đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tiến
hành tổng kết thi hành BLTTDS về các nội dung:
(1) Tổng kết việc triển khai thi hành, áp dụng
các quy định của BLTTDS thông qua hoạt động của Trọng tài viên với tư cách là
Trọng tài giải quyết các tranh chấp thương mại;
(2) Đánh giá về sự đồng bộ, thống nhất giữa
các quy định của BLTTDS với các quy định của luật, pháp lệnh có liên quan, các
hiệp định tương trợ tư pháp được ký kết giữa Việt Nam và các nước khác, các điều
ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
3.1.7. Bộ Tài
chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội, Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiến hành tổng
kết thi hành BLTTDS về các nội dung:
(1) Tổng kết việc triển khai thi hành BLTTDS
thông qua hoạt động phối hợp nghiên cứu, soạn thảo văn bản hướng dẫn thi hành
BLTTDS;
(2) Tổng kết việc thi hành, áp dụng các quy
định của BLTTDS thông qua các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý của Bộ/ngành
mình.
3.2. Nhiệm vụ của các Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
3.2.1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Tòa án nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức tổng kết
việc thi hành BLTTDS trong hệ thống Tòa án trên địa bàn, phối hợp với cơ quan
thi hành án dân sự trong việc tổng kết những nội dung liên quan đến phần thứ bảy
của BLTTDS tổng hợp và xây dựng Báo cáo theo Đề cương Báo cáo Tổng kết thi hành
BLTTDS gửi Tòa án nhân dân tối cao.
3.2.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Đề nghị Chính phủ chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu các
cơ quan chuyên môn trực thuộc (Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở tài nguyên và môi
trường, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch...) tiến hành tổng kết việc thi hành, áp dụng các quy định của BLTTDS thông
qua các hoạt động thuộc nhiệm vụ của mình và xây dựng Báo cáo Tổng kết thi hành
BLTTDS của tỉnh gửi Tòa án nhân dân tối cao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Thời hạn tổng kết và gửi báo cáo
(1) Các Bộ, ngành và địa phương, tổ chức có
liên quan chủ động tổ chức thực hiện việc tổng kết thi hành BLTTDS và gửi Báo
cáo tổng kết (kèm theo bản điện tử) đến Tòa án nhân dân tối cao (Viện khoa học
xét xử3) trước ngày 31-8-2014.
(2) Dự kiến Hội nghị Tổng kết toàn quốc được
tổ chức vào tháng 10-2014 theo hình thức Hội nghị tập trung (có kế hoạch
riêng).
4.2. Kinh phí
Kinh phí cho hoạt động tổng kết thi hành BLTTDS và
kinh phí tổ chức hội nghị tổng kết toàn quốc về thi hành BLTTDS đối với các cơ
quan, tổ chức;đơn vị được phân công nhiệm vụ tại phần III được sử dụng từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên được giao năm 2014 và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác (nếu có) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.