PHỤ
LỤC I
GIẢI THÍCH, HƯỚNG DẪN CÁCH GHI PHIẾU THU THẬP
THÔNG TIN CƠ SỞ HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG ĐIỀU TRA CƠ SỞ
HÀNH CHÍNH NĂM 2021 (PHIẾU 1/HC-TB)
(Kèm
theo Quyết định số 88/QĐ-BNV ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng thực hiện
phiếu này là các cơ quan:
- Cơ quan thuộc hệ
thống lập pháp: Quốc hội và các cơ quan Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Cơ quan hành pháp:
Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; cơ sở hành chính thuộc các cơ quan nói
trên;
- Cơ quan tư pháp:
Tòa án, Viện Kiểm sát; cơ sở thuộc Tòa án, Viện Kiểm sát;
- Cơ quan thuộc tổ
chức Đảng;
- Đơn vị thuộc tổ
chức chính trị - xã hội
Mỗi đơn vị chỉ thực
hiện một phiếu 1/HC-TB.
Lưu ý:
- Đối với các đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sẽ được tổ chức điều tra theo ngành dọc do Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an đảm nhận.
II.
QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN
1.
Tổ công tác tại các cơ quan hành chính, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị -
xã hội khối Trung ương
Bước 1: Sau khi có
kết quả thu thập thông tin danh sách nền các đơn vị hành chính, Tổ công tác tại
các cơ quan hành chính, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội khối Trung ương sẽ gửi
thông tin về địa chỉ Website, tên đăng nhập, mật khẩu đăng nhập, hướng dẫn nội
dung thu thập thông tin đến từng đơn vị và yêu cầu các đơn vị thực hiện kê khai
thông tin theo đúng thời gian quy định. Thời gian gửi thông tin là trước ngày
01/3/2021.
Bước 2: Dựa trên các
thông tin được gửi từ bước 1, các đơn vị thuộc các cơ quan hành chính, Đảng, tổ
chức chính trị - xã hội khối Trung ương sẽ thực hiện đăng nhập và kê khai thông
tin trên Website: cshc.moha.gov.vn. Thời gian kê khai thông tin từ 1/3/2021 đến
30/4/2021.
Bước 3: Tổ Công tác
tại các cơ quan hành chính, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội khối Trung
ương thực hiện giám sát, đôn đốc tiến độ thực hiện kê khai phiếu thu thập thông
tin của các đơn vị, đồng thời tiếp nhận và xử lý những nội dung phản ảnh của
các đơn vị trong quá trình thu thập thông tin để báo cáo đến các giám sát viên
được phân công phụ trách.
Bước 4: Giám sát viên
được Ban Chỉ đạo Điều tra cơ sở hành chính Trung ương phân công phụ trách sẽ
thực hiện việc giám sát, kiểm tra logic, nội dung ghi phiếu của các đơn vị,
hoàn thiện và duyệt phiếu thu thập thông tin do các đơn vị kê khai. Đồng thời
tiếp nhận và xử lý những thông tin phản ảnh từ Tổ Công tác và các đơn vị điều
tra và báo cáo Ban Chỉ đạo Điều tra cơ sở hành chính Trung ương.
Bước 5: Tổ Công tác
và giám sát viên định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện việc thu thập thông tin các
đơn vị theo thời gian quy định
Bước 6: Ban Chỉ đạo Điều
tra cơ sở hành chính Trung ương sẽ tổ chức nghiệm thu kết quả kê khai thông tin
của các đơn vị.
2.
Ban Chỉ đạo địa phương
Bước 1: Ban Chỉ đạo
thực hiện việc phân quyền địa bàn điều tra cho các giám sát viên. Địa bàn điều
tra dựa trên danh sách nền các đơn vị đã được lập.
Bước 2: Sau khi có
kết quả thu thập thông tin danh sách nền các đơn vị. Ban Chỉ đạo địa phương các
cấp sẽ gửi thông tin như: địa chỉ Website, tên đăng nhập, mật khẩu đăng nhập,
hướng dẫn nội dung thu thập thông tin đến từng đơn vị và yêu cầu các đơn vị
thực hiện kê khai thông tin theo đúng thời gian quy định. Thời gian gửi các
thông tin là trước ngày 01/3/2021.
Bước 3: Các đơn vị điều
tra căn cứ trên nội dung hướng dẫn thực hiện kê khai thông tin của đơn vị mình
theo nội dung phiếu điều tra. Thời gian dành cho các đơn vị kê khai thông tin
là từ 1/3/2021 đến 30/4/2021.
Bước 4: Giám sát viên
được phân công thực hiện việc giám sát quá trình kê khai thông tin của các đơn
vị, kiểm tra logic và đảm bảo tiến độ thực hiện kê khai thông tin của các đơn
vị điều tra đồng thời tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh của các đơn vị điều
tra trong quá trình thu thập thông tin và báo cáo Ban chỉ đạo các cấp về những
phản ánh của đơn vị điều tra để phối hợp giải quyết.
Bước 5: Ban Chỉ đạo
địa phương định kỳ báo cáo tiến độ kê khai thông tin của các đơn vị điều tra về
Ban chỉ đạo Điều tra cơ sở hành chính Trung ương.
Bước 6: Ban Chỉ đạo
các cấp sẽ thực hiện nghiệm thu kết quả thu thập thông tin theo từng cấp quy
định.
III.
GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU TRONG PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN CƠ SỞ HÀNH CHÍNH NĂM
2021
Mã số thuế : ghi mã số thuế đơn vị
đang sử dụng vào các ô tương ứng. Mã số thuế của đơn vị là mã số thuế do cơ
quan thuế cấp cho đơn vị
A.
THÔNG TIN CHUNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
A1.
THÔNG TIN ĐỊNH DANH
A1.1. Tên đơn vị: Ghi tên đầy đủ,
chính thức theo quyết định thành lập, hoặc các văn bản pháp quy viết đầy đủ
bằng chữ in hoa, có dấu.
A1.2. Địa chỉ của đơn
vị: Ghi
đầy đủ số nhà, tên đường phố/thôn/xóm/ấp/bản, xã/phường/ thị trấn, quận/huyện,
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
A1.3. Số điện thoại
liên hệ:
Ghi số điện thoại giao dịch của đơn vị. Số điện thoại liên hệ có thể là số cố
định hoặc số di động.
A1.4. Địa chỉ email: Ghi theo địa chỉ
email của bộ phận giao dịch.
A1.5. Thông tin về
người đứng đầu đơn vị: Ghi rõ họ, tên thủ trưởng/người đứng đầu đơn vị (viết
bằng chữ in hoa).
- Năm sinh: Ghi theo
năm dương lịch;
- Giới tính: Tích vào
ô thích hợp;
- Dân tộc: Ghi tên
dân tộc theo khai sinh; nếu là người nước ngoài thì chỉ cần ghi “nước ngoài”;
- Quốc tịch: Ghi quốc
tịch hiện tại; nếu có 2 quốc tịch thì ghi quốc tịch thường dùng.
Mã dân tộc, mã quốc
tịch ghi theo các Bảng Danh mục dân tộc, Danh mục nước theo quy định. Đơn vị
chọn mã thích hợp dựa trên việc xác định dân tộc, quốc tịch từ phần trên.
- Trình độ chuyên
môn: ghi theo bằng cấp/chứng nhận hiện có và chỉ chọn 01 trình độ trong 09
trình độ, nếu có hai bằng trở lên thì ghi theo bằng cao nhất. Trường hợp đang
học hoặc đã học xong nhưng chưa được nhận bằng và chưa có chứng nhận, thì vẫn
phải ghi theo bằng cấp đã có, không được ghi theo bằng chưa được nhận. Trình độ
chuyên môn được chia làm 9 loại khác nhau trong đó trình độ khác bao gồm trình
độ tốt nghiệp các trường chính trị, đào tạo khác.
A1.6. Loại đơn vị
quản lý:
Căn cứ trên chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị để chọn 01 loại đơn vị quản lý trong số 04 loại đơn
vị quản lý theo các cấp vào ô thích hợp. Đơn vị hành chính, Đảng, tổ chức chính
trị - xã hội do cấp nào quản lý. Các đơn vị sẽ thuộc một trong các cấp quản lý
sau:1. Cấp Trung ương; 2. Cấp tỉnh/thành phố; 3. Cấp huyện/quận; 4. Cấp
xã/phường.
A1.7. Loại hình tổ
chức của đơn vị: Căn
cứ trên chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị để chọn 01
trong 05 loại hình tổ chức phù hợp của đơn vị, bao gồm:
1. Cơ quan thuộc hệ
thống lập pháp (bao gồm Văn phòng Quốc hội và các cơ quan Quốc hội);
2. Cơ quan Tư pháp:
Tòa án Nhân dân các cấp, Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp;
3. Cơ quan hành pháp:
Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; cơ sở hành chính thuộc các cơ quan nói
trên;
4. Cơ quan thuộc Đảng
cộng sản Việt Nam;
5. Tổ chức chính
trị-xã hội gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam,
Đoàn TNCS HCM, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh.
A1.8. Thông tin về
cấu trúc của đơn vị hành chính
Đơn vị lựa chọn có
hoặc không câu hỏi, ngoài trụ sở chính, đơn vị còn có các địa điểm trực thuộc
khác không?. Các địa điểm trực thuộc đơn vị có thể là các chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm sản xuất kinh doanh có hình thức hạch toán kế toán phụ thuộc
vào đơn vị chính (hạch toán ghi sổ/báo sổ).
A2.
THÔNG TIN VỀ LAO ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
A2.1 Lao động có tại
thời điểm 01/01/2020:
Ghi tổng số lao động có mặt tại thời điểm 01/01/2020 của đơn vị.
A2.2 Lao động có tại
thời điểm 31/12/2020:
Mục A2.2.1: Ghi tổng số lao động
có mặt tại thời điểm 31/12/2020 của đơn vị, trong đó ghi tổng số lao động nữ,
lao động thuộc biên chế hành chính.
Mục A2.2.2 Phân theo
loại lao động
Bao gồm 3 loại lao
động: (1) Lao động thuộc biên chế hành chính (là những lao động có mặt trong
phạm vi biên chế được cấp có thẩm quyền giao), trong đó tách riêng lao động
kiêm nhiệm; (2) Lao động hợp đồng (theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP); (3)
Lao động hợp đồng khác là những lao động ngắn hạn....
Đối với các cơ quan
của Đảng, HĐND, Mặt trận Tổ quốc các cấp, chỉ tiêu “Lao động thuộc biên chế
hành chính” đề nghị tách riêng số “lao động kiêm nhiệm” (ví dụ “Chủ tịch Ủy ban
nhân dân kiêm phó Bí thư Đảng ủy xã”).
Mục A2.2.3 Phân theo
nhóm tuổi
Căn cứ vào tuổi của
người lao động của cơ sở tại thời điểm 31/12/2020 để phân tổ theo năm nhóm
tuổi: từ 16 đến 30 tuổi, từ 31 đến 45 tuổi, từ 46 đến 55 tuổi, từ 56 đến 60
tuổi và trên 60 tuổi. Trong đó, tách chi tiết số lao động thuộc biên chế hành
chính.
Mục A2.2.4 Phân theo
trình độ chuyên môn
Căn cứ vào bằng cấp
cao nhất thực tế đã có của người lao động trong đơn vị để phân tổ cho thích
hợp, trong đó tách riêng lao động thuộc biên chế hành chính của đơn vị.
Mục A2.2.5. Lao động
phân theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp
Căn cứ vào ngạch và
chức danh nghề nghiệp thực tế đã có của người lao động trong đơn vị để phân tổ
cho thích hợp, trong đó tách riêng lao động thuộc biên chế hành chính của đơn
vị.
Lưu ý: Đối với một số lao
động đến thời điểm điều tra đang nghỉ thai sản, ốm đau hoặc đi làm cho các đơn
vị khác theo những hợp đồng phụ nhưng vẫn được hưởng lương hoặc một phần lương
của đơn vị thì vẫn được tính trong tổng số lao động của đơn vị.
Đối với phiếu UBND
cấp xã: Ngoài lao động tại xã còn có Tổ dân phố, Ban nhân dân ấp, khóm... (gọi
chung là cán bộ không chuyên trách) đều được hưởng sinh hoạt phí từ dự toán
ngân sách của UBND xã (ngoài trưởng ấp có quy định cụ thể, còn các thành viên
khác tùy từng địa phương có cách phân chia khác nhau). Chi phí cho cán bộ không
chuyên trách được tính vào chi hoạt động của UBND xã. Tuy nhiên, hiện nay cán
bộ không chuyên trách chưa được công nhận là lao động trong hệ thống quản lý
nhà nước cấp xã, phường. Những lao động này chỉ nhận phụ cấp, khi tính tổng chi
trong phiếu của UBND cấp xã thì bao gồm các mục chi này nhưng lao động sẽ không
được tính vào lao động của đơn vị.
A2.3 Lao động trả
lương các tháng trong năm 2020 là số lao động được trả lương trong từng
tháng của đơn vị trong năm 2020, trong đó tách số lao động nữ của từng tháng.
A2.4. Tinh giản biên
chế
Số lượng biên chế
được giao: là
tổng số biên chế được giao (theo kế hoạch) của đơn vị được cấp có thẩm quyền
giao biên chế trong giai đoạn 2015 - 2020 (từ thời điểm 1/1/2015 đến
31/12/2020).
Số lượng biên chế
thực hiện: là
số lượng biên chế đã thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2020 (từ thời điểm
1/1/2015 đến 31/12/2020).
Số lượng biên chế đã
tinh giản: Ghi
tổng số lượng biên chế đã thực hiện tinh giản giai đoạn 2015 - 2020 (từ thời điểm
01/01/2015 đến 31/12/2020) (kể cả những trường hợp thuộc diện tinh giản đang
giải quyết thủ tục).
Chia ra:
- Dôi dư do rà soát,
sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền:
Là số lượng biên chế tinh giản theo điểm a, Khoản 1, Điều 6 Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh
giản biên chế và Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 của Chính phủ.
- Dôi dư do cơ cấu
lại cán bộ, công chức theo vị trí việc làm nhưng không thể bố trí, sắp xếp được
việc làm khác: Là số lượng biên chế tinh giản theo điểm b, Khoản
1, Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế.
- Dôi dư do chưa đạt
trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; có chuyên ngành đào tạo
không phù hợp với VTVL hiện đang đảm nhiệm: Là số lượng biên chế tinh giản theo
điểm c, d Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Điểm
c, d Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính
phủ.
- Do đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ: Là số lượng biên chế tinh giản theo Điểm đ,
e Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ
về chính sách tinh giản biên chế và Điểm đ, e Khoản 2, Điều 1
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ.
- Các trường hợp tinh
giản khác: Là số lượng biên chế tinh giản còn lại theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế
và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ.
A3
THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CỦA ĐƠN VỊ
A3.1. Tài sản đầu kỳ
- cuối kỳ
Thông tin ghi trong
phiếu được tổng hợp từ Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị theo mẫu biểu
B01/BCTC ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài
chính về chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp;
Đối với các tài sản
cố định dùng chung trong các đơn vị, căn cứ trên quyết định giao tài sản thuộc
quản lý của đơn vị nào sẽ được tính cho đơn vị đó hoặc căn cứ vào tình hình
theo dõi, sửa chữa tài sản chung thuộc đơn nào thực hiện sẽ quy định tài sản
thuộc quản lý của đơn vị đó.
A3.2. Đơn vị sẽ lựa
chọn có hoặc không:
Trong năm 2020, đơn vị có thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, nâng
cấp, sửa chữa lớn TSCĐ (bao gồm cả TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình) không?
- Nếu trả lời “có” bổ
sung tổng chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, nâng cấp, sửa chữa lớn
TSCĐ trong năm 2020 (bao gồm cả TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình); trong đó đơn vị
có tự thực hiện hoạt động tự sản xuất tài sản cố định.
Hoạt động tự sản xuất
tài sản cố định là hoạt động thay vì đơn vị bỏ chi phí đầu tư, mua sắm tài sản
cố định trên thị trường mà đơn vị sẽ tự làm, tự sản xuất các tài sản cố định để
phục vụ mục đích hoạt động của đơn vị của đơn vị.
Hoạt động tự sản xuất
các tài sản cố định sẽ được thực hiện bởi 1 cá nhân hoặc tổ chức của chính đơn
vị
Hoạt động tự sản xuất
tài sản cố định bao gồm:
+ Hoạt động tự nghiên
cứu và phát triển
+ Hoạt động tự thăm
dò, khai thác và định giá khoáng sản
+ Hoạt động tự phát
triển phần mềm và dữ liệu
+ Hoạt động tự sáng
tác nguyên tác tác phẩm
+ Hoạt động tự xây
dựng và sửa chữa lớn tài sản cố định
+ Hoạt động tự sản
xuất máy móc, thiết bị
- Nếu đơn vị trả lời
“không” chuyển câu A3.3 Diện tích đất.
A3.3 Diện tích đất
Tổng diện tích đất: Ghi tổng diện tích
đất của cơ sở tại thời điểm cuối năm (31/12/2020), trong đó, Diện tích đất
đã được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất: Ghi diện tích đất của cơ sở đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm cuối năm (31/12/2020).
A4
THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
A4.1 Doanh thu, chi
phí hoạt động của đơn vị năm 2020
Thông tin ghi trong
phiếu được tổng hợp từ Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị theo mẫu biểu
B02/BCTC (báo cáo kết quả hoạt động) và B04/BCTC (thuyết minh báo cáo tài
chính) ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính
về Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp và Thông tư số 70/2019/TT-BTC ngày
3/10/2019 về hướng dẫn Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã;
I. Hoạt động hành
chính
1. Doanh thu của đơn
vị phản ánh số thu hoạt động của đơn vị bao gồm thu từ NSNN cấp, thu từ nguồn
viện trợ, vay nợ nước ngoài và từ nguồn phí được khấu trừ, để lại.
a. Thu từ NSNN (tài khoản
511) gồm:
- Thu thường xuyên:
Phản ánh các khoản NSNN cấp cho đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
hoặc hỗ trợ đột xuất khác được tính là nguồn đảm bảo chi thường xuyên và các khoản
NSNN cấp khác ngoài các nội dung nêu trên.
- Thu không thường
xuyên: Phản ánh các khoản thu do NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên
như kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ (đối với đơn vị không phải
là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương
trình, dự án, đề án khác;
- Thu hoạt động khác:
Phản ánh các khoản thu hoạt động khác phát sinh tại đơn vị được cơ quan có thẩm
quyền giao dự toán (hoặc không giao dự toán) và yêu cầu phải báo cáo quyết toán
theo Mục lục NSNN phần được để lại đơn vị.
b. Thu từ nguồn viện
trợ, vay nợ nước ngoài (tài khoản 512) phản ánh việc tiếp nhận, sử dụng nguồn
viện trợ không hoàn lại hoặc nguồn vay nợ của nước ngoài do đơn vị làm chủ dự
án
c. Thu từ nguồn phí
được khấu trừ, để lại (tài khoản 514) phản ánh các khoản phí thu được từ các
hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện hoặc số phí thu được từ các
hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện mà đơn vị được khấu
trừ (đối với đơn vị sự nghiệp công lập), để lại (đối với cơ quan nhà nước) theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Chi phí phản ánh
các khoản chi mang tính chất hoạt động thường xuyên và không thường xuyên (kể
cả chi từ nguồn tài trợ, biếu tặng nhỏ lẻ) theo dự toán chi đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Việc phân loại chi thường xuyên, chi không thường xuyên được
thực hiện theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành
Chi phí hoạt động đơn
vị sự nghiệp bao gồm các khoản chi từ nguồn NSNN cấp (thường xuyên và không
thường xuyên, tài khoản 611), chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài (tài khoản
612), từ nguồn phí được khấu trừ, để lại (tài khoản 614) và được chi tiết theo
các nội dung chi:
- Chi phí tiền lương,
tiền công và chi phí khác cho nhân viên
- Chi phí vật tư,
công cụ và dịch vụ đã sử dụng
- Chi phí hao mòn
TSCĐ
- Chi phí hoạt động
khác
3. Thặng dư/thâm hụt
bằng doanh thu trừ chi phí
II. Hoạt động sản
xuất kinh doanh
1. Doanh thu sản xuất
kinh doanh (tài khoản 531) các khoản thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ như: Các khoản doanh thu về bán sản phẩm, hàng hóa, ấn chỉ, cung cấp
dịch vụ; khoản thu về các đề tài, dự án liên doanh, liên kết với các tổ chức,
cá nhân; thu dịch vụ đào tạo; dịch vụ dạy nghề; dịch vụ y tế; dịch vụ văn hóa;
dịch vụ thể thao và du lịch; dịch vụ thông tin truyền thông và báo chí; dịch vụ
khoa học và công nghệ; dịch vụ sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; thu cho
thuê tài sản (kể cả thu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản cho sử dụng
chung theo quy định của pháp luật); các khoản thu dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật (như dịch vụ gửi xe, cho thuê kiốt...).
2. Chi phí
2.1. Giá vốn hàng bán
(tài khoản 632) phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra
trong kỳ và hàng bán bị trả lại.
Trong đó tách riêng
giá vốn hàng bán đối với hoạt động thương mại
2.2. Chi phí quản lý
(tài khoản 642) phản ánh các chi phí quản lý của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ gồm các chi phí về lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của cán bộ quản
lý bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ
lao động; tiền thuê đất, thuế môn bài; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện
thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách,
hội nghị khách hàng, lệ phí giao thông, lệ phí cầu phà, chi phí phát sinh liên
quan đến hàng bán trả lại...) của bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không
phân bổ được trực tiếp vào từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ, nhóm dịch vụ
và chi phí khấu hao TSCĐ chỉ sử dụng cho bộ phận quản lý sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ.
3. Thặng dư/thâm hụt
bằng Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh trừ chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh
III. Hoạt động tài
chính
1. Doanh thu tài
chính (tài khoản 515) phản ánh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính như
các khoản lãi; cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản thu tài chính khác phát
sinh tại đơn vị.
2. Chi phí tài chính
(tài khoản 615) phản ánh những khoản chi phí tài chính bao gồm các khoản chi
phí liên quan trực tiếp đến ngân hàng như phí chuyển tiền, rút tiền (trừ phí
chuyển tiền lương vào tài khoản cá nhân của người lao động trong đơn vị; phí
chuyển tiền, rút tiền đã được tính vào chi hoạt động thường xuyên theo quy định
của quy chế tài chính) và các khoản chi phí tài chính khác như: các khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính; chi phí góp vốn liên doanh, liên
kết; lỗ chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh; khoản lỗ
phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái; lỗ chuyển nhượng chứng khoán,
chi phí giao dịch bán chứng khoán; chi phí đi vay vốn; chiết khấu thanh toán
cho người mua; các khoản chi phí tài chính khác...
3. Thặng dư/thâm hụt
bằng doanh thu tài chính trừ chi phí tài chính
IV. Hoạt động khác
1. Doanh thu (tài khoản
711) là phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu hoạt động do NSNN
cấp; thu viện trợ, vay nợ nước ngoài; thu phí khấu trừ, để lại; thu hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; các khoản thu hộ... của đơn vị như thu nhập từ
thanh lý tài sản, nhượng bán tài sản.
2. Chi phí (tài khoản
811) phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các nghiệp vụ riêng biệt với
hoạt động thông thường của các đơn vị như chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản,
chênh lệch lỗ do đánh giá lại tài sản.
Thặng dư/thâm hụt
bằng doanh thu trừ chi phí.
A4.2 Thông tin về sản
phẩm (vật chất và dịch vụ) của đơn vị trong năm 2020
Trong trường hợp đơn
vị trả lời mục A1.8 là không thì đơn vị sẽ kê khai mục A4.2 còn nếu đơn vị trả
lời là có sẽ không trả lời mục A4.2
Cột A Mô tả nhóm sản
phẩm (vật chất và dịch vụ) của đơn vị sản xuất ra: Đơn vị sẽ liệt kê
chi tiết và mô tả tất cả các sản phẩm vật chất và dịch vụ của đơn vị thực hiện
trong năm 2020. Đối với các đơn vị hành chính tùy vào chức năng nhiệm vụ có thể
có các sản phẩm như: dịch vụ quản lý hành chính nhà nước (thường là bắt buộc),
dịch vụ cho thuê, dịch vụ ăn uống, dịch vụ lưu trú...
Cột B Mã sản phẩm
(VCPA cấp 5): Đơn
vị sẽ chọn mã sản phẩm tương ứng với sản phẩm vật chất và dịch vụ hoạt động của
đơn vị trong cột A. Bảng mã sản phẩm sẽ được cung cấp trên hệ thống và đơn vị
có thể chọn sản phẩm vật chất và dịch vụ phù hợp với mô tả sản phẩm từ mục A.
Cột 1 Chi phí hoạt
động/chi phí sản xuất kinh doanh (Triệu đồng) bao gồm: Các chi phí
tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên; chi về vật tư, dụng cụ và
dịch vụ đã sử dụng; chi về khấu hao/hao mòn TSCĐ cho các sản phẩm vật chất và
dịch vụ của đơn vị theo từng sản phẩm vật chất và dịch vụ từ cột A.
Ghi chú: Nếu đơn vị chỉ có
một sản phẩm duy nhất theo mã sản phẩm VCPA cấp 5 thì sẽ không kê khai mã số 1
(chi phí hoạt động/chi phí SXKD).
A5.
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA ĐƠN VỊ
A5.1. Ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ hoạt động của đơn vị
A5.1.1. Số lượng thủ
tục hành chính (dịch vụ hành chính công) do cơ sở thực hiện, cung cấp: Tổng số thủ tục hành
chính của cơ sở cung cấp.
A5.1.2. Số lượng dịch
vụ hành chính công cơ sở đang cung cấp trực tuyến: Tổng số dịch vụ hành
chính công cơ sở đang cung cấp trực tuyến.
Chia ra:
Số lượng dịch vụ hành
chính công đang cung cấp trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực
hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
Số lượng dịch vụ hành
chính công đang cung cấp trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực
tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản
đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ
sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ
phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ.
Số lượng dịch vụ hành
chính công đang cung cấp trực tuyến mức độ 1 và 2: là dịch vụ công trực
tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để
hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ và là dịch vụ bảo đảm
cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan
quy định về thủ tục hành chính đó.
A5.1.3. Tống số hồ sơ
hành chính (hồ sơ thực hiện TTHC) cơ sở đã xử lý trong năm 2020: Toàn bộ số hồ sơ thủ
tục hành chính đã được cơ sở xử lý thành công trong năm 2020.
Trong đó: Tỷ lệ hồ sơ
hành chính được xử lý qua dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3,4: toàn
bộ số hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý thành công qua dịch vụ hành chính
công trực tuyến mức độ 3, 4 so với tổng số hồ sơ thủ tục hành chính đã được cơ
sở xử lý thành công.
A5.1.4. Đơn vị có
Cổng/Trang thông tin điện tử riêng không:
Đề nghị trả lời “Có”
hoặc “Không” vào các ô thích hợp. Nếu có, ghi đầy đủ địa chỉ truy cập
Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ sở.
A5.1.5. Trong năm
2020, đơn vị có chi cho sử dụng phần mềm không:
Phần mềm là chương
trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển
thiết bị số thực hiện chức năng nhất định. Có những phần mềm tiêu biểu như: hệ điều
hành, hệ thống cơ sở dữ liệu, công cụ hoặc nền tảng, tiện ích và ứng dụng.
Phần mềm thương mại
gồm phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, phần mềm tiện ích, phần mềm công cụ,
phần mềm nhúng được phát triển hoàn chỉnh, được đăng ký thương hiệu và nhân bản
hàng loạt để cung cấp ra thị trường;
Phần mềm nội bộ là
phần mềm được phát triển, nâng cấp, chỉnh sửa theo các yêu cầu riêng của tổ
chức hoặc người sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của tổ chức và được sử
dụng trong nội bộ tổ chức đó.
Chi phí cho phần mềm:
ghi tổng số chi cho phần mềm trong năm 2020 của đơn vị, bao gồm các phần mềm do
đơn vị mua hoặc thuê từ doanh nghiệp bên ngoài hoặc do đơn vị tự xây dựng, phát
triển.
Đơn vị sẽ lựa chọn có
sử dụng phần mềm không? Nếu trả lời “có” đơn vị sẽ cung cấp tổng chi phí cho sử
dụng phần mềm là bao nhiêu, trong đó chi thuê/mua từ bên ngoài là bao nhiêu.
Nếu đơn vị trả lời “không” chuyển câu A5.1.6
Lưu ý: Trong trường hợp khi
thực hiện hợp đồng mua sắm thiết bị máy tính, tại hợp đồng mua sắm có tách chi
phí phần mềm hệ điều hành thì sẽ bóc tách chi phí phần mềm từ hợp đồng mua sắm.
Trường hợp ghi chung một bộ máy tính, không bóc tách được chi phí phần mềm hệ điều
hành thì chi phí đó không tính vào chi phí phần mềm.
A5.1.6. Trong năm
2020, đơn vị sử dụng những phần mềm, dịch vụ internet cho hoạt động?
Đề nghị đánh dấu vào
ô tương ứng nếu chọn có sử dụng.
Đối với dòng Ứng dụng
khác (ghi rõ): cơ sở có các ứng dụng công nghệ thông tin (phần mềm) khác phục
vụ cho công việc thì khuyến khích liệt kê thêm tại đây.
A5.2. Trong năm 2020,
đơn vị có hoạt động đổi mới sáng tạo?
Nghiên cứu và phát
triển (R&D) là các hoạt động mà đơn vị thực hiện để đổi mới, cải thiện qui
trình, dịch vụ, sản phẩm sẵn có hoặc để tạo ra những sản phẩm mới.
Đổi mới sáng tạo
(innovation) là việc tạo ra, ứng dụng thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ,
giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa.
Căn cứ vào tình hình
hoạt động của đơn vị trong năm 2020 để lựa chọn có hay không các hoạt động đổi
mới sáng tạo.
PHẦN
B.THÔNG TIN VỀ ĐỊA ĐIỂM THUỘC ĐƠN VỊ
Thông tin được bổ
sung ở đây bao gồm trụ sở chính (văn phòng) của đơn vị và các địa điểm trực
thuộc đơn vị có hình thức hạch toán kế toán phụ thuộc vào chính đơn vị (hạch
toán báo sổ/ghi sổ). Các địa điểm trực thuộc có thể là các chi nhánh, văn phòng
đại diện và các địa điểm sản xuất kinh doanh khác...
Đơn vị vui lòng cung
cấp thông tin về trụ sở chính và các địa điểm trực thuộc của đơn vị bao gồm:
Cột A: Mã số cơ sở: Ghi theo
mã số thuế của đơn vị + số thứ tự của cơ sở (từ 01 đến n. Cụ thể trụ sở chính
(văn phòng) sẽ ghi theo mã số thuế của đơn vị, các chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm sản xuất kinh doanh sẽ ghi theo mã số thuế + số thứ tự của các
cơ sở (từ 01 đến n). Cách ghi mã số cơ sở sẽ ghi theo trình tự, thứ nhất là trụ
sở chính, thứ hai là chi nhánh từ 01 đến n, thứ 3 là văn phòng đại diện từ 01
đến n, thứ tư là địa điểm sản xuất kinh doanh từ 01 đến n. Các mã số cơ sở sẽ
đánh theo thứ tự nối tiếp của các cơ sở (ví dụ Mã số thuế của đơn vị là 123456
và có 1 trụ sở chính, 2 chi nhánh, 2 văn phòng đại diện, 1 địa điểm sản xuất
kinh doanh, lúc này việc đánh mã sẽ như sau: trụ sở chính sẽ là mã 123456, chi
nhánh 1 đánh mã 123456_01, chi nhánh 2 đánh mã 123456_02, văn phòng đại diện 1
đánh mã là 123456_03, văn phòng đại diện 2 đánh mã là 123456_04, địa điểm sản
xuất kinh doanh 1 đánh mã số là 123456_05). Trên hệ thống sẽ tự chạy ra các mã
số cơ sở
Cột B: Tên trụ sở chính và
các địa điểm trực thuộc: Ghi rõ theo thứ tự thứ nhất tên gọi của trụ sở
chính, thứ hai là tên gọi các chi nhánh, thứ ba là tên gọi các
văn phòng đại diện, thứ tư là tên các địa điểm sản xuất kinh doanh khác
của đơn vị.
Cột 1, 2,3,4: Địa chỉ của trụ sở
chính và các địa điểm trực thuộc: Ghi cụ thể địa chỉ của các cơ sở gồm số nhà,
đường phố/thôn/xóm, xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố. Đối với trụ sở chính
của đơn vị phần địa chỉ sẽ lấy theo địa chỉ của đơn vị trong phần A.
Cột 5: Tổng số lao động bình
quân năm được tính bằng tổng số lao động được trả lương các tháng chia cho 12
tháng. Tổng số lao động bình quân năm sẽ được tính cho trụ sở chính và các địa điểm
trực thuộc của đơn vị.
Thông tin về sản phẩm
(vật chất và dịch vụ) của đơn vị sản xuất ra năm 2020:
Cột 6: Đơn vị sẽ liệt kê
chi tiết và mô tả tất cả các sản phẩm vật chất và dịch vụ của từng địa điểm
trực thuộc thực hiện trong năm 2020. Trụ sở chính và các địa điểm trực thuộc
của đơn vị có thể sản xuất một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau.Việc mô tả chi tiết
sản phẩm của từng địa điểm sẽ giúp việc lựa chọn đúng mã sản phẩm hoạt động.
Cột 7: Mã sản phẩm được
ghi theo mô tả sản phẩm từ cột số 6 và theo hệ thống phân ngành sản phẩm cấp 5
(VCPA 2018).
Cột 8: Chi phí hoạt động/Chi
phí sản xuất kinh doanh gồm toàn bộ các khoản chi phí tiền lương, tiền công và
các khoản chi khác cho nhân viên; chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử
dụng; chi phí hao mòn/khấu hao tài sản cố định để tạo ra mỗi sản phẩm vật chất
và dịch vụ của từng địa điểm (trụ sở chính, các địa điểm trực thuộc).
PHỤ
LỤC II
HƯỚNG DẪN THU THẬP DANH SÁCH BẢNG KÊ ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG ĐIỀU TRA CƠ SỞ HÀNH CHÍNH NĂM 2021
(Kèm
theo Quyết định số 88/QĐ-BNV ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1.
Khái niệm, mục đích và yêu cầu thu thập danh sách bảng kê đơn vị hành chính, tổ
chức chính trị - xã hội
a) Khái niệm đơn vị
hành chính, tổ chức chính trị - xã hội
Đơn vị hành chính, tổ
chức chính trị - xã hội là các đơn vị thường trú thuộc sự quản lý hoặc kiểm
soát của các cơ quan Nhà nước (thường sử dụng ngân sách nhà nước cấp cho chi
hoạt động của đơn vị), hoạt động chủ yếu nhằm thực hiện các chức năng hoạch
định chính sách, đường lối phát triển kinh tế - xã hội, quản lý và thực thi các
chính sách của Nhà nước.
Đơn vị hành chính, tổ
chức chính trị - xã hội bao gồm:
Văn phòng Chủ tịch
Nước;
Cơ quan thuộc hệ
thống lập pháp (Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội);
Cơ quan hành pháp
(Chính phủ, Bộ/ngành, HĐND, UBND các cấp và cơ sở thuộc hệ thống này);
Cơ quan tư pháp (Tòa
án, Viện Kiểm sát, cơ sở thuộc Tòa án, Viện Kiểm sát);
Cơ quan thuộc Đảng
Cộng sản Việt Nam;
Đơn vị thuộc tổ chức
chính trị - xã hội.
b) Mục đích của việc
thu thập danh sách bảng kê
Thu thập danh sách
các đơn vị điều tra nhằm:
- Bảo đảm cho việc
thu thập thông tin được đầy đủ, chính xác, tránh trùng lặp hoặc bỏ sót đơn vị điều
tra
- Cung cấp thông tin
ban đầu, nhận diện đơn vị điều tra;
- Xác định số lượng
đơn vị thuộc diện điều tra, phạm vi và các thông tin liên hệ như địa chỉ,
email, số điện thoại... của các đơn vị điều tra được phân công;
- Là cơ sở giúp Ban
Chỉ đạo các cấp ở địa phương thực hiện gửi thông tin về nội dung thu thập thông
tin và tiến hành thu thập thông tin phục vụ cho việc tổng hợp các chỉ tiêu
thống kê quốc gia
c) Yêu cầu của lập
danh sách đơn vị điều tra
Lập danh sách đơn vị điều
tra phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Đầy đủ: Không trùng
lặp, không bỏ sót đơn vị thuộc đối tượng điều tra.
- Chính xác: Thông
tin trong phiếu lập danh sách phải được ghi chép phản ánh đúng thực trạng về
đơn vị điều tra theo các tiêu chí đã được nêu tại biểu mẫu do Ban Chỉ đạo Điều
tra cơ sở hành chính Trung ương qui định.
2.
Nguyên tắc xác định đơn vị hành chính, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị -xã
hội trong thu thập danh sách bảng kê
(1) Có địa điểm xác
định trên lãnh thổ Việt Nam để trực tiếp thực hiện hoặc quản lý, điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc các ngành kinh tế;
(2) Có chủ thể sở hữu
và người đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động, có lao động
chuyên nghiệp;
(3) Có thời gian hoạt
động liên tục hoặc định kỳ theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh;
(4) Có con dấu, tài khoản
riêng và thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập.
Thu thập danh sách
đơn vị điều tra là một khâu quan trọng, có vai trò quyết định thành công của
cuộc điều tra. Vì vậy, cần chỉ đạo chặt chẽ, đúng qui trình để có danh sách đơn
vị điều tra đầy đủ, chính xác trước khi tiến hành thu thập số liệu.
Ghi chú: Đối với cấp
xã, phường (gọi chung là cấp xã): Các cơ sở hành chính là tổ chức Đảng, đoàn
thể ở cấp này mặc dù có con dấu riêng, tuy nhiên việc hạch toán kế toán là
chung với Ủy ban nhân dân cấp xã do đó chỉ cần lập 01 đơn vị vào danh sách bảng
kê là Ủy ban nhân dân cấp xã.
3.
Nội dung danh sách bảng kê đơn vị đơn vị hành chính, tổ chức chính trị - xã
hội:
Bao
gồm 02 danh sách:
a) Mẫu số 03.1 -
BK/TĐTKT - DSTW: Áp
dụng cho Tổ Công tác thuộc cơ quan hành chính, cơ quan của Đảng, tổ chức chính
trị - xã hội khối Trung ương. Đối tượng thu thập, tổng hợp vào mẫu này là các đơn
vị hành chính, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc các cơ quan hành chính, cơ quan của Đảng, tổ chức chính
trị - xã hội thuộc khối Trung ương.
Đối với các cơ quan
Bộ có mô hình tổ chức bao gồm khối "Tổng cục”: Phần I (bao gồm các mục 1,
2, 3) không thống kê các đơn vị thuộc khối "Tổng cục”, những đơn vị thuộc
khối "Tổng cục” được thống kê trong phần II.
Riêng đối với một số
ngành thuộc cơ quan Trung ương như cấp Tổng cục có hệ thống ngành dọc từ trung
ương đến địa phương bao gồm: Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thống kê, Tổng cục
Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ, Tổng cục thi hành án, Tổng cục quản
lý thị trường không liệt kê các đơn vị dự toán cấp dưới hoạt động theo ngành
dọc (cấp tỉnh, huyện, xã) trong danh sách này. Các đơn vị hoạt động theo ngành
dọc tại các tỉnh, thành phố sẽ do Ban Chỉ đạo cấp địa phương thực hiện lập danh
sách và thu thập thông tin.
Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ theo hệ thống ngành dọc như: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Ngân hàng nhà nước Việt Nam chỉ lập danh sách các đơn vị hành chính,
sự nghiệp trực thuộc cấp Trung ương. Các đơn vị thuộc cấp tỉnh như Tòa án nhân
dân tỉnh/thành phố, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh/thành phố, Ngân hàng nhà nước
tỉnh/thành phố sẽ do Ban chỉ đạo địa phương lập danh sách.
Nội dung thông tin:
- Tên cơ quan: Ghi rõ
tên đơn vị hành chính, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội thuộc khối
Trung ương.
- Cột A: Ghi số thứ
tự của đơn vị
- Cột B: Ghi tên đơn
vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc các cơ quan hành chính
- Cột 1; 2; 3;4: Ghi
rõ địa chỉ của đơn vị trực thuộc đến số nhà, đường phố; cấp xã/phường/thị trấn;
huyện/quận; tỉnh, thành phố
- Cột 5: Ghi số điện
thoại liên hệ của đơn vị từng đơn vị
- Cột 6: Ghi địa chỉ
email liên hệ đến từng đơn vị
- Cột 7: Ghi mã số
thuế của từng đơn vị
- Cột 8: Ghi mã số
đơn vị quan hệ ngân sách của từng đơn vị
- Cột 9: Ghi mã loại
tổ chức của đơn vị. Bảng mã đơn vị đã được Ban Chỉ đạo cập nhật lên hệ thống.
Đơn vị chọn một mã duy nhất có trong danh sách (phụ lục 1)
- Cột 10: Ghi cấp dự
toán của đơn vị (cấp 1: 1; cấp 2: 2; cấp 3: 3; cấp 4: 4)
+ Đơn vị dự toán cấp
1:
Là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc
Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp 1 thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân
sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ
chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và
công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc
theo quy định.
+ Đơn vị dự toán cấp
2:
Là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp 1, được đơn vị dự toán cấp 1 giao dự toán
và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp 3 (trường hợp được ủy quyền
của đơn vị dự toán cấp 1), chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán
và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán của
các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.
+ Đơn vị dự toán cấp
3:
Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị dự toán cấp 1 hoặc cấp 2
giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và
quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc
(nếu có) theo quy định.
+ Đơn vị dự toán cấp
4: là đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp 3: Được nhận kinh phí
để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế
toán và quyết toán theo quy định.
- Cột 11: Ghi hình
thức hạch toán kế toán của đơn vị theo :1. Chế độ kế toán hành chính, sự
nghiệp; 2. Chế độ kế toán doanh nghiệp; 3. Khác (ghi cụ thể theo nghị định,
thông tư hoặc các văn bản pháp lý áp dụng...)
- Cột 12: Tình trạng
hoạt động của đơn vị: ghi 1 là Đang hoạt động; 2 là Tạm ngừng hoạt động (chờ
đầu tư, chờ giải thể, sản xuất kinh doanh theo mùa vụ); 3 là không hoạt động
(giải thể, phá sản, sáp nhập)
- Cột 13: Loại đơn
vị: 1. Đơn vị hành chính; 2 Đơn vị sự nghiệp
b) Mẫu số 03.2 -
BK/TĐTKT - DSĐP: Áp
dụng cho các Ban chỉ đạo tỉnh/thành phố, huyện/quận (gọi tắt là Ban chỉ đạo địa
phương)
Đơn vị hành chính, tổ
chức chính trị - xã hội được tổng hợp vào mẫu 03.2 bao gồm:
- Đơn vị hành chính,
cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội thuộc khối địa phương (cấp
tỉnh/thành phố, huyện/quận, xã/phường)
- Đơn vị hành chính
thuộc khối Tổng cục theo ngành dọc cấp tỉnh/thành phố, huyện/quận của Kho bạc
Nhà nước, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ,
Tổng cục Thi hành án, Tổng cục quản lý thị trường.
- Viện kiểm sát nhân
dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố, huyện/quận và ngân hàng nhà nước
tỉnh/thành phố.
Việc thu thập danh
sách đơn vị hành chính, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội theo mẫu
03.2 sẽ được thu thập theo địa bàn xã/phường (danh sách đơn vị thực tế có trên
địa bàn tính đến thời điểm ngày 31/12/2020) và từ xã/phường để tổng hợp danh
sách lên huyện/quận và từ huyện/quận tổng hợp lên danh sách tỉnh/thành phố.
Ban chỉ đạo Tổng điều
tra các cấp tại địa phương sẽ phối hợp với các đơn vị như Ban chỉ đạo Tổng điều
tra kinh tế Trung ương, Kho bạc Nhà nước các cấp, cơ quan thuế các cấp để cung
cấp danh sách nền các đơn vị hành chính, tổ chức chính trị - xã hội.
Nội dung thu thập
danh sách mẫu số 03.2
- Cột A: Ghi số thứ
tự của đơn vị từ 1 đến n
- Cột B: Ghi cụ thể
tên đơn vị theo quyết định thành lập đơn vị hành chính, tổ chức chính trị - xã
hội;
- Cột 1: Ghi rõ địa
chỉ của đơn vị: Cụ thể đến số nhà, đường phố, xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành
phố
- Cột 2: Ghi số điện
thoại liên hệ của đơn vị
- Cột 3: Ghi địa chỉ
email của đơn vị
- Cột 4: Ghi mã số
thuế của đơn vị đang sử dụng do cơ quan Thuế cấp
- Cột 5: Ghi mã số
đơn vị quan hệ ngân sách đang sử dụng
- Cột 6: Ghi mã loại
tổ chức của đơn vị. Ghi theo Bảng mã loại đơn vị quản lý do Ban Chỉ đạo Trung
ương qui định (phụ lục 2)
- Cột 7: Ghi cấp dự
toán của đơn vị (cấp 1: 1; cấp 2: 2; cấp 3: 3; cấp 4: 4) áp dụng đơn vị sự
nghiệp công lập
- Cột 8: Ghi cụ thể
cấp quản lý của đơn vị theo quy định: Cấp Trung ương ghi là 0; cấp tỉnh/thành
phố ghi là 1; cấp huyện/quận ghi là 2, cấp xã/phường ghi là 3;
- Cột 9: Tình trạng
hoạt động của đơn vị. Đang hoạt động ghi là 1; Tạm ngừng hoạt động ghi là 2;
Không hoạt động ghi là 3.
4.
Quy trình thu thập và tổng hợp danh sách thực tế các đơn vị hành chính, cơ quan
của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội có đến thời điểm ngày 31/12/2020
a) Đối với mẫu số
03.1
Bước 1: Ban chỉ đạo Tổng điều
tra kinh tế Trung ương thu thập danh sách nền các đơn vị đơn vị hành chính, cơ
quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội khối Trung ương và các đơn vị sự
nghiệp thuộc đơn vị hành chính, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội
khối Trung ương và cập nhật lên trang tác nghiệp. Nguồn thông tin thu thập danh
sách nền từ kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2017 và các nguồn thông tin khác.
Thời gian cập nhật danh sách nền 01/01/2021 đến ngày 30/01/2021.
Bước 2: Ban chỉ đạo Tổng điều
tra kinh tế Trung ương gửi toàn bộ danh sách nền, tài khoản, mật khẩu và địa
chỉ đăng nhập của các đơn vị từ bước 1 về ban chỉ đạo Điều tra cơ sở hành chính
Trung ương do Bộ Nội vụ tiến hành. Thời gian gửi chậm nhất ngày 30/01/2021.
Bước 3: Ban chỉ đạo Điều
tra cơ sở hành chính Trung ương sẽ thực hiện phối hợp và gửi danh sách nền; tài
khoản, mật khẩu, địa chỉ đăng nhập đến Tổ công tác đã được thành lập tại các cơ
quan hành chính, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội khối Trung ương
để rà soát, thu thập, cập nhật danh sách nền từ bước 1. Thời gian gửi các Tổ
công tác chậm nhất ngày 05/02/2021.
Bước 4: Căn cứ vào cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ hành chính, cơ quan của Đảng, tổ chức
chính trị - xã hội thuộc khối Trung ương, Tổ công tác thuộc các đơn vị Trung
ương sẽ tiến hành rà soát, thu thập và cập nhật danh sách các đơn vị trực thuộc
do cơ quan quản lý (số lượng đơn vị phát sinh mới, đơn vị đang hoạt động, đơn
vị ngừng hoạt động...) bao gồm cả đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp lên
trang tác nghiệp. Thời gian tổng hợp danh sách thực tế các đơn vị từ ngày
05/02/2021 đến ngày 20/02/2021.
Bước 5: Ban chỉ đạo Tổng điều
tra kinh tế Trung ương phối hợp Ban chỉ đạo Điều tra cơ sở hành chính Trung
ương cử các đầu mối phụ trách các đơn vị hành chính, tổ chức chính trị - xã hội
khối Trung ương thực hiện giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thu thập
danh sách bảng kê của các đơn vị.
Bước 6: Tổ công tác tại các
đơn vị hành chính, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội khối Trung ương
gửi toàn bộ danh sách thu thập các đơn vị trực thuộc (bản mềm và bản giấy) về
Ban chỉ đạo Điều tra cơ sở hành chính trung ương. Thời gian gửi chậm nhất ngày
20/02/2021.
Bước 7: Ban chỉ đạo Điều
tra cơ sở hành chính Trung ương gửi toàn bộ kết quả thu thập danh sách bảng kê
về Ban chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế Trung ương. Thời gian gửi chậm nhất ngày
22/02/2021.
b) Đối với mẫu số
03.2
Bước 1: Ban chỉ
đạo Tổng điều tra kinh tế Trung ương thu thập danh sách nền các đơn vị hành
chính, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội và cập nhật lên trang tác
nghiệp. Nguồn thông tin thu thập danh sách nền từ kết quả Tổng điều tra kinh tế
năm 2017 và các nguồn thông tin khác. Thời gian cập nhật danh sách nền
01/01/2021 đến ngày 30/01/2021.
Bước 2: Ban chỉ đạo Tổng điều
tra kinh tế Trung ương gửi toàn bộ danh sách nền, tài khoản, mật khẩu và địa
chỉ đăng nhập của các đơn vị từ bước 1 về ban chỉ đạo Điều tra cơ sở hành chính
Trung ương do Bộ Nội vụ tiến hành. Thời gian gửi ngày 30/01/2021.
Bước 3: Ban chỉ đạo Điều
tra cơ sở hành chính Trung ương sẽ thực hiện phối hợp và gửi danh sách nền; tài
khoản, mật khẩu, địa chỉ đăng nhập đến Ban Chỉ đạo cấp tỉnh (giao trực tiếp cho
Sở Nội vụ) để tổ chức rà soát, thu thập, cập nhật danh sách nền từ bước 1. Thời
gian gửi chậm nhất ngày 05/02/2021.
Bước 4: Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
(Sở Nội vụ) thực hiện phân quyền và gửi tài khoản, mật khẩu, địa chỉ đăng nhập
cho Ban Chỉ đạo cấp huyện (Phòng Nội vụ). Dựa trên danh sách nền từ bước 3, Ban
Chỉ đạo cấp huyện (Phòng Nội vụ) sẽ tiến hành rà soát, thu thập và cập nhật
danh sách các đơn vị hành chính, tổ chức chính trị - xã hội lên trang tác
nghiệp. Thời gian tổng hợp danh sách thực tế các đơn vị từ ngày 05/02/2021 đến
ngày 20/02/2021.
Bước 5: Ban Chỉ đạo địa
phương cấp huyện (Phòng Nội vụ) phối hợp với các đơn vị Kho bạc Nhà nước, cơ
quan Thuế cùng cấp để rà soát, cập nhật lại danh sách nền lên trang tác nghiệp.
Thời gian từ ngày 05/02/2021 đến 20/02/2021. Hình thức phối hợp: sau khi Ban
chỉ đạo cấp huyện (Phòng Nội vụ) rà soát xong, kết xuất sang excel và chuyển Kho
bạc Nhà nước, cơ quan thuế cùng cấp rà soát và gửi kết quả lại cho Ban chỉ đạo
cấp huyện (Phòng Nội vụ) để cập nhật bổ sung lên trang tác nghiệp.
Bước 6: Ban chỉ đạo Điều
tra cơ sở hành chính Trung ương phối hợp Ban chỉ đạo địa phương thực hiện giám
sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thu thập danh sách bảng kê.
Bước 7: Ban chỉ đạo địa
phương gửi toàn bộ danh sách bảng kê đơn vị đã rà soát về Ban chỉ đạo Điều tra
cơ sở hành chính Trung ương để rà soát lần cuối, tổng hợp và chuẩn bị cho giai
đoạn thu thập thông tin đơn vị hành chính, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị
- xã hội (giai đoạn 2). Thời gian gửi chậm nhất ngày 20/02/2021.
Bước 8: Ban chỉ đạo Điều
tra cơ sở hành chính Trung ương gửi toàn bộ kết quả thu thập danh sách bảng kê
về Ban chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế trung ương. Thời gian gửi chậm nhất ngày
22/02/2021.
Việc thu thập danh
sách thực tế các đơn vị hành chính, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được lập theo
địa bàn cấp xã, phường, thị trấn. Sau đó, sẽ tổng hợp lên cấp huyện, quận và từ
huyện, quận sẽ tổng hợp danh sách thực tế cơ sở hành chính cấp tỉnh, thành phố.
Ban chỉ đạo điều tra các cấp chịu trách nhiệm đôn đốc, giám sát quá trình thu
thập danh sách bảng kê, đảm bảo đúng thời gian, tiến độ và chất lượng.
4.
Xác nhận và báo cáo danh sách đơn vị điều tra
Sau khi hoàn thành
lập và tổng hợp danh sách các đơn vị trên địa bàn, Thủ trưởng cơ quan hoặc
người được thừa ủy quyền phải ký xác nhận vào danh sách và gửi về Ban Chỉ đạo
TĐT cấp trên theo thời gian thực tế (ký số trên phần mềm. Trong trường hợp
không có chữ ký số, việc hoàn thành và gửi đi trên hệ thống phần mềm coi như đã
được xác nhận)./.
Phụ lục 1
STT
|
Tên
đơn vị
|
Mã
số
|
I.
|
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
|
|
1
|
Văn phòng Chủ tịch
nước
|
U01
|
2
|
Văn phòng Quốc Hội
|
U02
|
3
|
Văn phòng Chính phủ
|
U03
|
4
|
Tòa án Nhân dân tối
cao
|
U04
|
5
|
Viện Kiểm sát Nhân
dân tối cao
|
U05
|
6
|
Bộ Quốc Phòng
|
U06
|
7
|
Bộ Công An
|
U07
|
8
|
Bộ Ngoại giao
|
U08
|
9
|
Bộ Nội Vụ
|
U09
|
10
|
Bộ Tư pháp
|
U10
|
11
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
U11
|
12
|
Bộ Tài chính
|
U12
|
13
|
Bộ Công Thương
|
U13
|
14
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
U14
|
15
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
U15
|
16
|
Bộ Xây dựng
|
U16
|
17
|
Bộ Tài Nguyên và
Môi trường
|
U17
|
18
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
U18
|
19
|
Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội
|
U19
|
20
|
Bộ Văn hóa- Thể
thao và Du lịch
|
U20
|
21
|
Bộ Khoa học và Công
nghệ
|
U21
|
22
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
U22
|
23
|
Bộ Y tế
|
U23
|
24
|
Ủy ban Dân tộc
|
U24
|
25
|
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
|
U25
|
26
|
Thanh tra Chính phủ
|
U26
|
27
|
Ban Quản lý Lăng
Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
U27
|
28
|
Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam
|
U28
|
29
|
Đài Tiếng nói Việt
Nam
|
U29
|
30
|
Đài truyền hình
Việt Nam
|
U30
|
31
|
Học viện chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh
|
U31
|
32
|
Thông tấn xã Việt
Nam
|
U32
|
33
|
Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam
|
U33
|
34
|
Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam
|
U34
|
35
|
Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam
|
U35
|
36
|
Kiểm toán Nhà nước
|
U36
|
37
|
Liên minh các hợp
tác xã Việt Nam
|
U42
|
II
|
CƠ QUAN ĐẢNG
|
|
38
|
Văn Phòng Trung
ương Đảng
|
U43
|
39
|
Ban Tổ chức Trung
ương
|
U44
|
40
|
Ban Dân vận Trung
ương
|
U45
|
41
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
U46
|
42
|
Ban Đối ngoại Trung
ương
|
U47
|
43
|
Ủy ban Kiểm tra
Trung ương Đảng
|
U48
|
44
|
Ban Nội chính Trung
ương
|
U37
|
45
|
Ban Kinh tế Trung
ương
|
U91
|
46
|
Đảng ủy Khối các
Doanh nghiệp Trung ương
|
U49
|
47
|
Đảng ủy Khối các cơ
quan Kinh tế Trung ương
|
U50
|
III
|
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ -
XÃ HỘI
|
|
48
|
Trung ương hội Cựu
chiến binh Việt Nam
|
U51
|
49
|
Trung ương hội Nông
dân Việt Nam
|
U52
|
50
|
Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam
|
U53
|
51
|
Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
U54
|
52
|
Trung ương hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam
|
U55
|
53
|
Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc
|
U56
|
Phụ lục 2
STT
|
Tên
đơn vị
|
Mã
số
|
I.
|
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
|
|
1
|
Hội đồng nhân dân
|
T01
|
2
|
Văn phòng đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh, thành phố
|
T02
|
3
|
Ủy ban nhân dân
|
T03
|
4
|
Tòa án Nhân dân
tỉnh, thành phố
|
T04
|
5
|
Viện Kiểm sát Nhân
dân tỉnh, thành phố
|
T05
|
6
|
Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh/thành phố
|
T06
|
7
|
Công an tỉnh, thành
phố
|
T07
|
8
|
Sở Ngoại Vụ
|
T08
|
9
|
Sở Nội Vụ
|
T09
|
10
|
Sở Tư pháp
|
T10
|
11
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
T11
|
12
|
Sở Tài chính
|
T12
|
13
|
Sở Công thương
|
T13
|
14
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
T14
|
15
|
Sở Giao thông vận
tải
|
T15
|
16
|
Sở Xây dựng (TP
Hồ Chí Minh và Hà nội bao gồm 2 Sở Quy hoạch - Kiến trúc)
|
T16
|
17
|
Sở Tài Nguyên và
Môi trường
|
T17
|
18
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
T18
|
19
|
Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội
|
T19
|
20
|
Sở Văn hóa- Thể
thao và Du lịch
|
T20
|
21
|
Sở Khoa học và Công
nghệ
|
T21
|
22
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
T22
|
23
|
Sở Y tế
|
T23
|
24
|
Ngân hàng Nhà nước (chi
nhánh tỉnh/thành phố)
|
T24
|
25
|
Thanh tra tỉnh,
thành phố
|
T25
|
26
|
Bảo hiểm Xã hội
tỉnh, thành phố
|
T26
|
27
|
Đài Tiếng nói tỉnh,
thành phố
|
T27
|
28
|
Đài truyền hình
tỉnh, thành phố
|
T28
|
29
|
Phân viện chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh tỉnh, thành phố
|
T29
|
30
|
Cục Thống kê
|
T30
|
31
|
Cục Thuế
|
T31
|
32
|
Cục Hải quan
|
T32
|
33
|
Cục Dự trữ Nhà nước
khu vực
|
T33
|
34
|
Cục Thi hành án
|
T34
|
35
|
Ban quản lý khu
công nghiệp
|
T35
|
36
|
Liên minh các hợp
tác xã tỉnh/thành phố
|
T36
|
37
|
Cục quản lý thị
trường
|
T60
|
II
|
CƠ QUAN ĐẢNG
|
|
38
|
Văn Phòng Thành
ủy/tỉnh ủy
|
T37
|
39
|
Ban Tổ chức Đảng
|
T38
|
40
|
Ban Dân vận
|
T39
|
41
|
Ban Tuyên giáo
|
T40
|
42
|
Ban Kiểm tra Đảng
|
T41
|
III
|
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ -
XÃ HỘI
|
|
43
|
Hội Cựu chiến binh
tỉnh/thành phố
|
T42
|
44
|
Hội Nông dân Việt
Nam tỉnh/thành phố
|
T43
|
45
|
Liên đoàn lao động
Việt Nam tỉnh/thành phố
|
T44
|
46
|
Tỉnh đoàn, thành
đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
T45
|
47
|
Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh/thành phố
|
T46
|
48
|
Mặt trận Tổ quốc
tỉnh/thành phố
|
T47
|
C
|
CẤP QUẬN/HUYỆN
|
|
I.
|
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
|
|
1
|
Hội đồng nhân dân
|
H01
|
2
|
Ủy ban nhân dân
|
H02
|
3
|
Tòa án Nhân dân
|
H03
|
4
|
Viện Kiểm sát Nhân
dân
|
H04
|
5
|
Huyện đội
|
H05
|
6
|
Công an huyện
|
H06
|
7
|
Phòng Nội Vụ
|
H07
|
8
|
Phòng Tư pháp
|
H08
|
09
|
Phòng Tài chính -
Kế hoạch
|
H09
|
10
|
Phòng Công Thương
|
H10
|
11
|
Phòng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn
|
H11
|
12
|
Phòng Tài Nguyên và
Môi trường
|
H12
|
13
|
Phòng Văn hóa -
Thông tin
|
H13
|
14
|
Phòng Lao động-
Thương binh và Xã hội
|
H14
|
15
|
Phòng Giáo dục và
Đào tạo
|
H15
|
16
|
Phòng Y tế
|
H
16
|
17
|
Phòng quản lý đô
thị (bao gồm cả thanh tra xây dựng huyện)
|
H
17
|
18
|
Ban quản lý dự án
thuộc quận/huyện
|
H
18
|
19
|
Thanh tra huyện
|
H
19
|
20
|
Bảo hiểm Xã hội cấp
huyện
|
H
20
|
21
|
Đài phát thanh
|
H
21
|
22
|
Phòng Dân tộc
|
H
22
|
23
|
Chi cục Thống kê
|
H
23
|
24
|
Chi cục Thuế
|
H
24
|
25
|
Chi cục Hải quan
|
H
25
|
26
|
Chi cục Dự trữ Nhà
nước khu vực
|
H
26
|
27
|
Chi cục Thi hành án
|
H
27
|
28
|
Liên minh hợp tác
xã
|
H
28
|
28.1
|
Chi cục quản lý thị
trường
|
H45
|
II
|
CƠ QUAN ĐẢNG
|
|
29
|
Quận ủy/huyện ủy
(thực hiện phiếu chung cho các Ban của Đảng ở cấp huyện)
|
H
29
|
III
|
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ -
XÃ HỘI
|
|
30
|
Hội Cựu chiến binh
huyện
|
H
30
|
31
|
Hội Nông dân huyện
|
H
31
|
32
|
Liên đoàn lao động
huyện
|
H
32
|
33
|
Huyện đoàn, thành
đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
H
33
|
34
|
Hội Liên hiệp Phụ
nữ huyện
|
H
34
|
35
|
Ủy ban mặt trận Tổ
quốc huyện
|
H
35
|
C
|
CẤP XÃ/PHƯỜNG/THỊ
TRẤN
|
|
1
|
Đảng ủy và Hội đồng
nhân dân
|
X01
|
2
|
Ủy ban nhân dân
|
X02
|
3
|
Mặt trận tổ quốc (Phiếu
thực hiện chung cho ủy ban mặt trận và
các hội thành viên)
|
X03
|
D
|
KHÁC
|
K
|