QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số 88/1999/QĐ-UB, ngày 11 tháng 10
năm 1999 của UBND thành phố Hà Nội)
Các danh hiệu thi đua được tặng cho các tập thể,
cá nhân có thành tích trong quá trình tham gia các phong trào cách mạng thủ đô,
nhằm ghi nhận, động viên, khích lệ tập thể, cá nhân có công đóng góp vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô.
Để đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công khai,
sát với tình hình cụ thể của thành phố; căn cứ nghị định 56/1998/NĐ-CP của
Chính phủ quy định về hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng, uỷ ban
nhân dân thành phố quy định tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng được áp dụng trên địa bàn thành phố như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: khen thưởng phải
căn cứ vào kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, hiệu quả đạt được để xem xét,
đánh giá theo các tiêu thức được cấp có thẩm quyền quy định .
Điều 2: Đối với tập thể,
tuỳ theo mức độ, quy mô và cân đối chung giữa các phong trào thi đua để quy định
số lượng được khen thưởng, tối đa cũng không quá 85% tổng số người lao động
trong tập thể .
Điều 3: Số lượng khen
thưởng ở cùng một danh hiệu, cùngmột hình thức khen thưởng được thể hiện theo
hình chóp nón, càng lên cao số lượng cao thu nhỏ theo tỷ lệ 1/10.
Điều 4: Đối tượng được
khen thưởng ở cấp càng cao yêu cầu chất lượng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ
càng lớn (so sánh theo từng lĩnh vực công tác, từng lứa tuổi, từng giới tính
...).
Điều 5: Để thực hiện đơn
giản, tránh trung lặp, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua trong bản quy định này
được áp dụng cho tất cả các cấp, các ngành của thành phố.
Khi cấp ngành, quận, huyện lựa chọn các tập thể,
cá nhân khen thưởng phải dựa vào tiêu chuẩn trong quy định này, chọn ra các tập
thể, cá nhân có thành tích cao hơn để xem xét khen thưởng (thông qua phương
pháp quy định tỷ lệ để thực hiện)
Chương II
TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU
THI ĐUA
Điều 6: Cá nhân lao động
giỏi:
Cá nhân được công nhận và khen thưởng danh hiệu
lao động giỏi phải đạt được các tiêu chuẩn cơ bản sau:
a. Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khá giỏi,
hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, vượt năng suất, chất lượng tốt. Phát
huy được nhiều sáng kiến (trong đó tuỳ theo từng vị trí công tác được giao của
từng người để xác định loại hình sáng kiến cho phù hợp như: soạn thảo các văn bản
pháp quy về quản lý nhà nước, sáng tạo trong việc áp dụng công nghệ mới, xây dựng
các đề tài khoa học, phát minh khoa học, cải tiến kỹ thuật...)
b. Chấp hành tốt chu trương chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước, Các quy định của thành phố; có tinh thần tự lực cánh sinh,
đoàn kết, giúp đỡ mọi người; năng động sáng tạo; tích cực tham gia các phong
trào thi đua lao động sản xuất, công tác .
c. Tích cực học tập chính trị văn hoá, kỹ thuật
nghiệp vụ .
d. Có ý thức tổ chức kỷ luật; không bị kỷ luật;
không vi phạm các tệ nạn xã hội .
Danh hiệu lao động giỏi xét hàng năm, do Thủ trưởng
đơn vị cơ sở công nhận và khen thưởng; số lượng không lớn hơn 85% tổng số người
lao động (tuỳ theo chất lượng vững mạnh đơn vị)
Điều 7: Cá nhân chiến sĩ
thi đua
Cá nhân được khen thưởng danh hiệu chiến sĩ thi
đua cấp cơ sở phải đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá, giỏi,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; đạt hiệu quả cao về năng suất, chất lượng,
tiết kiệm; tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và áp dụng kỹ thuật mới
.
b. Gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của thành phố; có tinh thần tự
lực, tự cường, năng động sáng tạo; nêu cao tinh thần đoàn kết, tương trợ, tích
cực đi đầu và vận động mọi người tham gia các phong trào trong đơn vị và ngoài
xã hội.
c. Xây dựng gia đình văn minh, hạnh phúc, nuôi
con khoẻ dạy con ngoan, không sinh con thứ 3, không sinh sớm, đẻ dày, gia đình
được công nhận là gia đình văn hoá; tham gia tích cực các hoạt động xã hội, đặc
biệt trong cụm dân cư.
d. Không ngừng học tập để nâng cao trình độ
chính trị, văn hoá, nghiệp vụ, chuyên môn.
e. Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, không xẩy ra
sai phạm trong sản xuất và công tác; không vi phạm cac tệ nạn xã hội, làm được
nhiều việc tốt, tích cực đấu tranh với các tệ nạn xã hội, được quần chúng yêu mến
và tín nhiệm (không bị bất cứ hình thức kỷ luật nào).
Danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở xét hàng
năm, do đơn vị cơ sở đề xuất, Thủ trưởng ngành, quận, huyện công nhận và khen
thưởng; số lượng tương đương với số lượng tập thể lao động xuất sắc được thành
phố công nhận hàng năm .
Điều 8: Tập thể lao động
giỏi (công nhận cho các tập thể nhỏ ở cơ sở):
a. Hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao, tổ chức
phong trào thi đua có nề nếp và hiệu quả thiết thực.
b. Có ít nhất 55% cá nhân trong tập thể được khen
thưởng danh hiệu lao động giỏi, và không có người bị kỷ luật .
c. Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật nhà nước, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh, có ý thức tương trợ
giúp đỡ mọi người
(Tuỳ theo chất lượng hoàn thành nhiệm vụ của đơn
vị, số lượng được công nhận không quá 75 % tổng số tập thể trong đơn vị).
Danh hiệu tập thể lao động giỏi mỗi năm đơn vị
xét khen thưởng một lần vào dịp tổng kết năm và do thủ trưởng cấp cơ sở quyết định
khen thưởng, tập thể lao động giỏi được cấp giấy chứng nhận và kèm theo tiền
thưởng theo chế độ quy định.
Điều 9: Tập thể lao động
xuất sắc ở cơ sở (công nhận cho tập thể nhỏ ở cơ sở ) :
a. Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ và trách nhiệm đối với nhà nước và người lao động;
tích cực tham gia và đạt nhiều thành tích cao trong các phong trào thi đua, được
đơn vị bạn suy tôn, học tập .
b. Có ít nhất 60 % cá nhân trong tập thể được
khen thưởng danh hiệu lao động giỏi, có ít nhất một chiến sĩ thi đua và không
có người bị kỹ luật (từ cảnh cáo trở lên), không có người vị phạm các loại tệ nạn
xã hội.
c. Gương mẫu đi đầu trong việc chấp hành chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, các quy định của Thành phố. Gia
đình sống hoà thuận và hạnh phúc.
d. Tích cực tham gia phong trào " người tốt,
việc tốt ", làm được nhiều việc tốt, tích cực đấu tranh chống tiêu cực; tập
thể đoàn kết - trong sạch - vững mạnh .
Tập thể lao động xuất sắc là các tập thể nhỏ ở
cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đại diện cho từng ngành, từng cấp, từng lĩnh
vực (số lượng được công nhận phân bổ theo tỷ lệ hàng năm từ 10% đến 30% tổng số
toỏ, đội, phòng, ban, phân xưởng trong đơn vị, tuỳ theo mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của từng ngành, từng đơn vị).
Danh hiệu tập thể lao động xuất sắc mỗi năm xét
khen thưởng một lần do UBND thành phố quyết định khen thưởng .
Tập thể lao động xuất sắc được cấp giấy chứng nhận
kèm theo tiền thưởng (theo chế độ quy định)
Điều 10: Hộ gia đình kiểu
mẫu (Gia đình tốt tiêu biểu)
Gia đình được khen thưởng danh hiệu hộ gia đình
kiểu mẫu (gia đình tốt tiêu biểu) ở xã, phường, thị trấn phải đạt được các tiêu
chuẩn sau:
a. Tổ chức sản xuất, kinh doanh và công tác, học
tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công việc cao (đối với
hộ gia đình còn có người trong độ tuổi lao động); gia đình văn hoá (đối với hộ
không con người có độ tuổi lao động).
b. Gương mẫu chấp hành các chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật Nhà nước và các quy định của Thành phố, tích cực tham gia
công tác xã hội, từ thiện; làm tốt nghĩa vụ đối với địa phương nơi sinh sống,
không vi phạm pháp luật và các quy định của địa phương
c. Gia đình hoà thuận, hạnh phúc; nuôi con khoẻ,
dạy con ngoan; không vi phạm chính sách kế hoạch hoá gia đình; không có thanh
viên trong gia đình thuộc đối tượng chậm tiến.
d. Quan hệ đoàn kết xóm giềng khối phố tốt, luôn
có tinh thần tương thân, tương ái, sẵn lòng giúp đỡ người khó khăn, hoạn nạn, đấu
tranh với các hành vi có hại cho xã hội.
Gia đình kiểu mẫu được lựa chon từ các gia đình
tốt tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng dân cư đã được bình bầu công nhận hàng
năm trong phong trào " người tốt, việc tốt " ở cơ sở; đại diện cho từng
lĩnh vực, từng ngành và theo tỷ lệ quy định (không quá 10% - 20 % tổng số gia
đình tốt được công nhận ở từng cơ sở).
Danh hiệu Hộ gia đình kiểu mẫu mỗi năm xét khen
thưởng một lần và do UBND cấp quận, huyện quyết định, được cấp giấy chứng nhận
và kèm theo tiền thưởng (theo chế độ quy địnht).
Chương III
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 11: Các cá nhân, tập
thể có thành tích đặc biệt xuất sắc tiêu biểu của các phong trào thi đua, trong
đó có phong trào" người tốt, việc tốt" và các cuộc vận động do các cấp,
các ngành và thành phố phát động nhằm động viên toàn dân phấn đấu thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội từng thời kỳ; Các phong trào đều được khen thưởng (theo
tỷ lệ dưới khen 10 trên khen 1).
Thành phố và các cấp, các ngành sẽ chỉ đạo cụ thể
theo yêu cầu nhiệm vụ trọng tâm của từng thời kỳ, từng năm và khen thưởng theo
quy chế do UBND các cấp quy định.
1. Cờ (cho các tập thể)
A. Cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu: Tặng
cho các ngành, quận, huyện và đơn vị cơ sở đạt thành tích xuất sắc toàn diện dẫn
đầu của từng ngành, quận, huyện hàng năm.
+ Cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu thành phố khen thưởng
cho đơn vị cơ sở theo khối ngành hàng năm.
Mỗi ngành 1 cờ, (các ngành lớn do nhiều ngành nhỏ
sát nhập lại có thể được số lượng nhiều hơn nhưng không quá 3 cờ).
+ Cờ thi đua xuất sắc dẫn đâu thành phố khen thưởng
cho phường, xã, thị trấn...ở các quận, huyện.
Mỗi quận có một cờ, (quận có quy mô lớnq, có ssó
lượng phường đông, có thể được số lượng cờ nhiều hơn nhưng không quá 2 cờ).
Mỗi huyện 1 cờ cho xã, một cờ cho thị trấn (nếu
trong huyện có từ 3 thị trấn trở lên).
Các ngành, quận, huyện căn cứ vào kết quả phấn đấu
để xem xét, đề xuất với thành phố để khen thưởng vào dịp tổng kết hàng năm
(theo quy chế).
+ Cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu thành phố khen thưởng
cho ngành, quận, huyện: Mỗi năm thành phố tặng một cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu
cho một ngành, một quận, một huyện đạt thành tích xuất sắc toàn diện trong khối.
Thường trực hội đòng thi dua khen thưởng thành
phố xem xét, đề xuất uỷ ban nhân dân thành phố khen thưởng.
B.cờ thi đua xuất sắc: Ngoài số cờ thi
đua xuất xắc dẫn đầu, hàng năm Thành phố còn tặng cờ thi đua xuất sắc cho đơn vị
cơ sở, ngành, quận, huyện hoàn thành nhiệm vụ, công tác:
+ Mỗi ngành: Không quá 5 đơn vị cơ sở.
+ Mỗi quận: Không quá 5 phường.
+ Mỗi huyện: không quá 5 xã thị trấn.
+ Khối ngành: không quá 5 ngành.
+ Khối quận: không quá 2 quận.
+Khối huyện: không quá 2 huyện.
C. Cờ thi đua luân lưu của Chính phủ
Mỗi năm Thành phố đề xuất với Chính phủ khen thưởng
cờ Luân lưu của Chính phủ cho một số cơ sở, phường. xã. thị trấn. quận, huyện,
ngành theo quy định của Chính phủ.
Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng Thành
phố phối hợp với các ngành, quận, huyện để đề xuất theo theo quy chế.
2.Bằng khen (cho các tập thể, cá nhân): Tập
thể, cá nhân đạt thành tích tất trong các phong trào sẽ được Thành phố khen thưởng.
(Số lượng khen thưởng theo tỷ lệ 1/10 như đã quy
định tại phần trên)
3. Tặng danh hiệu "vì sự nghiệp xây dựng
Thủ đô" theo quy chế riêng.
Chương IV
QUYỀN HẠN RA QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG.
Điều 12: Cấp cơ sở:
+ Xã, phường, cơ quan:
Giấy chứng nhận, đạt các danh hiệu thi
đua
Giấy khen, cho các phong trào thi đua.
+ Đơn vị sản xuất kinh doanh:
Giấy chứng nhận, đạt các danh hiệu thi
đua
Quyết định thưởng các phong trào thi đua
Điều 13: Cấp quận, huyện,
ngành:
- Giấy chứng nhận, đạt các danh hiệu thi đua
- Giấy khen cho các phong trào thi đua.
Điều 14: Cấp thành phố:
- Giấy chứng nhận, đạt các danh hiệu thi đua
- Bằng khen cho các phong trào thi đua
- Cờ.
+ Cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu (đại diện cho các
cơ sở ngành, quận, huyện).
+ Cờ thi đua xuất sắc (cho cơ sở trong từng
ngành, từng quận, huyện và ngành, quận huyện).
- Huy hiệu. Cjiến sĩ thi đua thành phố.
- Tặng danh hiệu "Vì sự nghiệp xây dựng thủ
đô".
- Giải thưởng: (Thăng Long ...) (theo quy chế hiện
hành).
Chương V
CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều 15: Danh hiệu thi
đua của ngành công an, quân đội. Giáo dục được thực hiện theo hướng dẫn của
ngành dọc (theo quy định phân cấp của Chính phủ). Các danh hiệu chung và khen
thưởng các phong trào thi đua thực hiện theo bản quy chế này.
Điều 16: Các quy định
cho phong trào "Người tốt, việc tốt" của thành phố vẫn có hiệu lực
thi hành.
Điều 17: Đơn vị nhỏ là
các tập thể dưới đơn vị cơ sở (tổ đội, phòng ban, phân xưởng ...).
Điều 18: Cơ quan chủ quản
là cấp quản lý cán bộ (ký các quyết định tổ chức, kỷ luật ...) có trách nhiệm
xem xét quyết định và ra các văn bản đề nghị lên cấp trên khen thưởng; các cấp
có liên quan (quản lý chuyên môn nghiệp vụ theo ngành) có trách nhiệm hiệp y
khen thưởng (nhận xét thành tích, đề xuất thành tích khen thưởng cho các đơn vị,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý chuyên môn nghiệp vụ theo ngành dọc với cấp chủ
quản xem xét quyết định và ra văn bản).
Các cơ quan quản lý chuyên môn nghiệp vụ theo
ngành địa phương, ngoài nhiệm vụ hiệp y khen thưởng với các cơ quan chủ quản
như đã nêu trên, còn có nhiệm vụ khen thưởng các phong trào thi đua do ngành, địa
phương mình phát động theo chức năng quản lý, với tư cách là cấp trên cơ sở quản
lý chuyên môn nghiệp vụ đã quy định.
Điều 19: Các đơn vị lớn
như: Các Tổng công ty, Liên hiệp các xí nghiệp, Công ty, các quận, huyện, ngành
... các nhà doanh nghiệp giỏi, các nhà quản lý giỏi (ngành, quận, huyện) hàng
năm còn được xem xét khen thưởng đặc biệt theo hướng dẫn riêng.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20: Căn cứ vào bản
quy định này các ngành, các cấp, các đơn vị vận dụng để thực hiện cho phù hợp với
tình hình chung (theo phân cấp của UBND Thành phố).
Điều 21: Thường trực Hội
đồng Thi đua khen thưởng Thành phố, Thủ trưởng các ngành, các cấp, các tập thể,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy chế này .