UBND THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 844/QĐ-SLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ỦY QUYỀN CHO UBND CÁC QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH LĨNH VỰC LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 4610/QĐ-UBND ngày
22/11/2022 của UBND Thành phố về việc phê duyệt phương án ủy quyền trong giải
quyết thủ tục hành hình thuộc phạm vi quản lý của UBND thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Trưởng các phòng: Người có
công, Việc làm - An toàn lao động, Bảo trợ xã hội, Chánh Văn phòng Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc thành
phố Hà Nội giải quyết 15 thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (Chi tiết tại Phụ lục Danh sách kèm theo)
Thời hạn ủy quyền: từ ngày 15/8/2023 đến hết ngày
31/12/2023.
Điều 2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc Thành phố Hà Nội
chịu trách nhiệm trước pháp luật, UBND thành phố Hà Nội và Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội Hà Nội về việc thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền tại Điều 1 Quyết
định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông (bà) Trưởng các phòng: Người có công, Việc làm - An
toàn lao động, Bảo trợ xã hội, Chánh Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội; Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TW; (Để phối hợp)
- Hội đồng giám định y khoa TP; (Để phối hợp)
- Giám đốc Sở;
- Các đồng chí PGĐ Sở;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Lưu: VT, TH(Phương)
|
GIÁM ĐỐC
Bạch Liên Hương
|
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI ỦY QUYỀN GIẢI QUYẾT CHO ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ THUỘC THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 844/QĐ-SLĐTBXH ngày 11/08/2023 của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội)
STT
|
Tên thủ tục
|
1
|
Khai báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động
|
2
|
Nhận lại tiền ký quỹ của doanh nghiệp đưa người
lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài (hợp đồng
dưới 90 ngày)
|
3
|
Đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập dưới 90
ngày
|
4
|
Đăng ký hợp đồng lao động trực tiếp giao kết
|
5
|
Quyết định công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử
dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật
|
6
|
Giải quyết chế độ ưu đãi đối với trường hợp tặng
hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
|
7
|
Giải quyết chế độ ưu đãi đối với Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến hiện không
công tác trong quân đội, công an
|
8
|
Giải quyết chế độ hỗ trợ để theo học đến trình độ
đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
|
9
|
Giải quyết chế độ mai táng phí đối với cựu chiến
binh
|
10
|
Thủ tục giải quyết chế độ mai táng phí đối với
thanh niên xung phong thời kỳ chống Pháp
|
11
|
Lập sổ theo dõi, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình, phương tiện, thiết bị, phục hồi chức năng đối với trường hợp đang
sống tại gia đình hoặc đang được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở nuôi dưỡng,
điều dưỡng do Thành phố quản lý
|
12
|
Hưởng trợ cấp khi người có công đang hưởng trợ cấp
ưu đãi từ trần
|
13
|
Giải quyết phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với
thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên, bệnh binh có tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 81 % trở lên
|
14
|
Di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa
trang liệt sĩ đi nơi khác theo nguyện vọng của đại diện thân nhân hoặc người
hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
|
15
|
Di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài
nghĩa trang liệt sĩ về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ theo nguyện vọng của đại
diện thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
|
*Ghi chú: Đối với các thủ tục hành
chính từ số thứ tự 6 - 15 thuộc lĩnh vực người có công, đề nghị Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã thực hiện ủy quyền theo hướng dẫn đính kèm Quyết định.
HƯỚNG
DẪN QUY TRÌNH, THỦ TỤC ỦY QUYỀN GIẢI QUYẾT TTHC LĨNH VỰC NGƯỜI CÓ CÔNG VỀ UBND
CẤP HUYỆN
(Kèm theo Quyết định số 844/QĐ-SLĐTBXH ngày 11/8/2023 của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội)
I. Quy trình thực hiện
1. Giải quyết chế độ ưu đãi đối
với trường hợp tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng”
1.1. Căn cứ pháp lý:
- Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số
02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng;
- Quyết định số 108/QĐ-LĐTBXH ngày 15/02/2022 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính mới
ban hành, thủ tục hành chính bãi bỏ về lĩnh vực người có công thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.2. Thành phần hồ sơ:
- Bản khai Mẫu số 03 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
- Bản sao được chứng thực từ quyết định tặng hoặc
truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” hoặc bản sao được
chứng thực từ Bằng “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
- Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử đối với trường
hợp Bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế
độ ưu đãi.
- Văn bản ủy quyền đối với trường hợp đại diện thân
nhân kê khai hưởng trợ cấp một lần khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng danh
hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu
Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
1.3. Trình tự thực hiện:
- Cá nhân lập bản khai Mẫu số 03 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP kèm thành phần hồ sơ theo quy định, nộp tại UBND cấp xã nơi
thường trú.
- Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được bản khai của cá nhân, có trách nhiệm xác nhận bản
khai đối với trường hợp đủ điều kiện; gửi hồ sơ kèm văn bản đề nghị đến Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp không đủ điều kiện có thông báo trả
lời đối tượng.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 07 ngày làm việc có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, tham mưu trình
UBND cấp huyện ban hành Quyết định trợ cấp, phụ cấp đối với trường hợp đủ điều
kiện. Trường hợp không đủ điều kiện có thông báo trả lời đối tượng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 12 ngày
có trách nhiệm ban hành Quyết định trợ cấp, phụ cấp theo Mẫu số 57 Phụ lục I
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Giải quyết chế độ ưu đãi đối
với Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng
chiến hiện không công tác trong quân đội, công an.
2.1. Căn cứ pháp lý:
- Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số
02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng;
- Quyết định số 108/QĐ-LĐTBXH ngày 15/02/2022 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính mới
ban hành, thủ tục hành chính bãi bỏ về lĩnh vực người có công thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
2.2. Thành phần hồ sơ:
- Bản khai Mẫu số 04 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
- Bản sao được chứng thực từ quyết định phong tặng
hoặc truy tặng hoặc bản sao được chứng thực từ Bằng anh hùng.
- Bản sao Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử đối với
trường hợp Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ
kháng chiến được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi.
- Văn bản ủy quyền đối với trường hợp đại diện thân
nhân kê khai hưởng trợ cấp một lần khi Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân,
Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến được tặng danh hiệu nhưng chết mà
chưa được hưởng chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến.
2.3. Trình tự thực hiện:
- Cá nhân lập bản khai Mẫu số 04 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP kèm thành phần hồ sơ theo quy định, nộp tại UBND cấp xã nơi
thường trú.
- Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được bản khai của cá nhân, có trách nhiệm xác nhận bản
khai đối với trường hợp đủ điều kiện; gửi hồ sơ kèm văn bản đề nghị đến Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp không đủ điều kiện có thông báo trả
lời đối tượng.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 07 ngày làm việc có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ theo quy định,
tham mưu trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định trợ cấp đối với trường hợp đủ
điều kiện. Trường hợp không đủ điều kiện có thông báo trả lời đối tượng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 12 ngày
có trách nhiệm ban hành Quyết định trợ cấp theo Mẫu số 58 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
3. Giải quyết chế độ mai táng
phí đối với Cựu chiến binh
3.1. Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng;
- Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến
binh;
- Nghị định số 157/2006/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh;
- Thông tư liên tịch số 03/2020/TT-BLĐTBXH ngày
25/02/2020 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ
chính sách đối với Cựu chiến binh theo quy định tại Nghị định số 157/2016/NĐ-CP
ngày 24/11/2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định 150/2006/NĐ-CP ngày
12/12/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu
chiến binh;
- Quyết định 547/QĐ-LĐTBXH ngày 21/5/2020 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
3.2. Thành phần hồ sơ:
- Bản khai Mẫu số 12, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ;
- Bản sao Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.
- Bản sao chứng thực giấy tờ thể hiện tham gia
kháng chiến trước 30/4/1975 trong trường hợp chưa được hưởng chế độ BHYT theo
Nghị định 150/2006/NĐ-CP ;
3.3. Trình tự thực hiện:
- Cá nhân hoặc tổ chức thực hiện mai táng có trách
nhiệm lập bản khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm
thành phần hồ sơ theo quy định nộp tại UBND cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm xác nhận nội dung trong
bản khai, các chế độ đã hưởng khi còn sống (chế độ trợ cấp một lần, chế độ bảo
hiểm y tế, chế độ khác nếu có,... tránh giải quyết trùng lặp) đối với trường hợp
đủ điều kiện; lập danh sách kèm hồ sơ đề nghị gửi đến Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội. Trường hợp không đủ điều kiện có thông báo trả lời đối tượng.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 10 ngày làm việc có trách nhiệm xem xét, đối chiếu danh sách quản lý, thẩm
định hồ sơ theo quy định, tham mưu trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định trợ
cấp mai táng đối với những trường hợp đủ điều kiện. Trường hợp không đủ điều kiện
có thông báo trả lời đối tượng.
Trường hợp thông tin cá nhân cựu chiến binh trong
danh sách quản lý đối tượng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các
giấy tờ về hộ tịch không thống nhất thì bổ sung văn bản xác minh của UBND cấp
xã.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 10 ngày
làm việc có trách nhiệm ban hành Quyết định giải quyết trợ cấp mai táng theo
quy định.
4. Thủ tục giải quyết chế độ
mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ chống Pháp.
4.1. Căn cứ pháp lý:
- Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với Thanh
niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp;
- Thông tư số 24/2009/TT-BLĐTBXH ngày 10/7/2009 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện Quyết định số
170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế
và trợ cấp mai táng đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống
Pháp;
- Quyết định 547/QĐ-LĐTBXH ngày 21/5/2020 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
4.2. Thành phần hồ sơ:
- Thân nhân được ủy quyền lập Bản khai (Mẫu số 04-A
với trường hợp đã hưởng BHYT); (Mẫu số 04-B với trường hợp chưa hưởng BHYT) Quyết
định số 170/2008/QĐ-TT g;
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;
- Đối với trường hợp chưa hưởng Bảo hiểm y tế kèm Bản
sao chứng thực một trong những giấy tờ xác nhận là TNXP thời kỳ kháng chiến chống
Pháp: thẻ đội viên; giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ ở TNXP; giấy khen trong
thời kỳ tham gia TNXP; lý lịch cán bộ, đảng viên có ghi là TNXP hoặc Giấy chứng
nhận (bản chính) là TNXP hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến chống Pháp do tỉnh,
thành đoàn nơi đối tượng thường trú cấp, dựa trên xác nhận của Hội Cựu TNXP tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (Mẫu số 02 Thông tư số 24/2009/TT- BLĐTBXH).
4.3. Trình tự thực hiện:
- Cá nhân hoặc tổ chức thực hiện mai táng có trách
nhiệm lập bản khai theo Mẫu số 04-A với trường hợp đã hưởng BHYT); (Mẫu số 04-B
với trường hợp chưa hưởng BHYT) Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg kèm thành phần hồ
sơ theo quy định nộp tại UBND cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm xác nhận nội dung trong
bản khai, các chế độ đã hưởng khi còn sống (chế độ trợ cấp một lần, chế độ bảo
hiểm y tế, chế độ khác nếu có,... tránh giải quyết trùng lặp) đối với trường hợp
đủ điều kiện; lập danh sách kèm gửi hồ sơ đề nghị gửi đến Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội. Trường hợp không đủ điều kiện có thông báo trả lời đối
tượng.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 10 ngày làm việc có trách nhiệm xem xét, đối chiếu danh sách quản lý, thẩm
định hồ sơ, tham mưu trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định trợ cấp mai táng
đối với trường hợp đủ điều kiện. Trường hợp không đủ điều kiện có thông báo trả
lời đối tượng.
Trường hợp thông tin cá nhân cựu thanh niên xung
phong trong danh sách quản lý đối tượng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội và các giấy tờ về hộ tịch không thống nhất thì bổ sung văn bản xác minh của
UBND cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 10 ngày
làm việc có trách nhiệm ban hành Quyết định giải quyết trợ cấp mai táng theo
quy định.
5. Giải quyết chế độ hỗ trợ để
theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân.
5.1. Căn cứ pháp lý:
- Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số
02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng;
- Quyết định số 108/QĐ-LĐTBXH ngày 15/02/2022 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính mới
ban hành, thủ tục hành chính bãi bỏ về lĩnh vực người có công thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5.2. Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị theo Mẫu số 20 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ;
- Giấy xác nhận theo Mẫu số 41 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP ;
5.3. Trình tự thực hiện:
* Trường hợp hồ sơ người có công đang do quân
đội, công an quản lý:
- Cá nhân gửi đơn đề nghị theo Mẫu số 20 Phụ lục I
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm giấy xác nhận theo Mẫu số 41 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP gửi đến cơ quan, đơn vị quản lý người có công vào đầu năm học
đầu tiên của giáo dục phổ thông hoặc đầu khóa học của giáo dục nghề nghiệp, đại
học.
- Cơ quan, đơn vị quản lý người có công thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm đề nghị cơ quan quản lý hồ sơ xác nhận và gửi
đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người học thường trú kèm theo bản
sao hồ sơ người có công. Thời gian xem xét, giải quyết không quá 12 ngày kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh sách quản lý
đối tượng đang chi trả trợ cấp hàng tháng, tham mưu trình UBND cấp huyện ban
hành Quyết định trợ cấp đối với trường hợp đủ điều kiện. Trường hợp không đủ điều
kiện có thông báo trả lời đối tượng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày
làm việc có trách nhiệm ban hành Quyết định trợ cấp ưu đãi trong giáo dục đào tạo
theo Mẫu số 70 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
* Trường hợp hồ sơ người có công không do
quân đội, công an quản lý:
- Cá nhân gửi đơn đề nghị theo Mẫu số 20 Phụ lục I
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm giấy xác nhận theo Mẫu số 41 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP gửi đến UBND cấp xã nơi quản lý hồ sơ người có công vào đầu
năm học đầu tiên của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông hoặc đầu khóa học của
giáo dục nghề nghiệp, đại học.
Trường hợp người có công với cách mạng đang hưởng
trợ cấp ưu đãi hàng tháng thuộc cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý thì cơ quan này chịu trách nhiệm
xác nhận trong thời gian 03 ngày làm việc và gửi về Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi người học thường trú.
- Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đơn đối với
trường hợp đủ điều kiện; lập danh sách, kèm hồ sơ đề nghị gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội. Trường hợp không đủ điều kiện có thông báo trả lời đối
tượng.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh sách quản lý
đối tượng đang chi trả trợ cấp hàng tháng, tham mưu trình UBND cấp huyện ban
hành Quyết định trợ cấp đối với trường hợp đủ điều kiện. Trường hợp không đủ điều
kiện có thông báo trả lời đối tượng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày
làm việc có trách nhiệm ban hành Quyết định trợ cấp ưu đãi trong giáo dục đào tạo
theo Mẫu số 70 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
6. Hưởng trợ cấp khi người có
công đang hưởng trợ cấp ưu đãi từ trần
6.1. Căn cứ pháp lý:
- Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số
02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng;
- Quyết định số 108/QĐ-LĐTBXH ngày 15/02/2022 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính mới
ban hành, thủ tục hành chính bãi bỏ về lĩnh vực người có công thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6.2. Thành phần hồ sơ:
- Bản khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ;
- Bản sao được chứng thực từ giấy báo tử hoặc trích
lục khai tử.
- Văn bản ủy quyền đối với trường hợp giải quyết trợ
cấp một lần.
- Trường hợp con người có công hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng kèm Bản sao được chứng thực từ giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối
với trường hợp thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi hoặc Giấy xác nhận của cơ sở
giáo dục nơi đang theo học đối với trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở
lên đang đi học; nếu đang theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục
đại học thì phải có thêm bản sao được chứng thực từ Bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông hoặc giấy xác nhận của cơ sở giáo dục trung học phổ thông về thời điểm
kết thúc học.
6.3. Trình tự thực hiện:
6.3.1. Trợ cấp một lần:
- Đại diện thân nhân có trách nhiệm lập bản khai
theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm thành phần hồ sơ theo
quy định nộp tại UBND cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm xác nhận nội dung trong bản
khai đối với trường hợp đủ điều kiện; lập danh sách kèm hồ sơ đề nghị gửi đến
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp không đủ điều kiện có thông
báo trả lời đối tượng.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 07 ngày làm việc có trách nhiệm xem xét, đối chiếu danh sách đối tượng
đang quản lý, thẩm định hồ sơ, tham mưu trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định
trợ cấp một lần đối với trường hợp đủ điều kiện. Trường hợp không đủ điều kiện
có thông báo trả lời đối tượng.
Trường hợp thông tin cá nhân của người có công,
thân nhân liệt sĩ, con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
trong danh sách quản lý đối tượng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và
các giấy tờ về hộ tịch không thống nhất thì bổ sung văn bản xác minh của UBND cấp
xã.
- UBND cấp huyện trong thời gian 12 ngày có trách
nhiệm ban hành Quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công, giải
quyết trợ cấp một lần theo quy định.
6.3.2. Trợ cấp mai táng:
- Cá nhân hoặc tổ chức thực hiện mai táng có trách
nhiệm lập bản khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm
thành phần hồ sơ theo quy định, gửi UBND cấp xã nơi người có công hoặc thân
nhân người có công hưởng trợ cấp ưu đãi.
Trường hợp người hoạt động kháng chiến giải phóng
dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế chưa hưởng trợ cấp một lần mà
chết thì kèm theo bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ quy định tại
Điều 65 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi đến UBND cấp xã nơi cấp giấy báo tử.
Trường hợp người có công giúp đỡ cách mạng chưa hưởng
trợ cấp ưu đãi mà chết thì kèm theo bản sao được chứng thực từ một trong các giấy
tờ quy định tại Điều 68 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi đến UBND cấp xã nơi cấp
giấy báo tử.
- Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm xác nhận nội dung trong
bản khai, các chế độ đã hưởng khi còn sống (chế độ trợ cấp một lần, chế độ bảo
hiểm y tế, chế độ khác nếu có,... tránh giải quyết trùng lặp) đối với trường hợp
đủ điều kiện; lập danh sách kèm hồ sơ đề nghị gửi đến Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội. Trường hợp không đủ điều kiện có thông báo trả lời đối tượng.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 07 ngày làm việc có trách nhiệm xem xét, đối chiếu danh sách đối tượng
đang quản lý, thẩm định hồ sơ, tham mưu trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định
trợ cấp đối với trường hợp đủ điều kiện. Trường hợp không đủ điều kiện có thông
báo trả lời đối tượng.
Trường hợp thông tin cá nhân của người có công,
thân nhân liệt sĩ, con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
trong danh sách quản lý đối tượng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và
các giấy tờ về hộ tịch không thống nhất thì bổ sung văn bản xác minh của UBND cấp
xã.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 12 ngày
có trách nhiệm ban hành Quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có
công, giải quyết trợ cấp mai táng theo quy định.
6.3.3. Trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất
nuôi dưỡng hằng tháng:
- Thân nhân người có công có trách nhiệm lập bản
khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm thành phần hồ sơ
theo quy định gửi UBND cấp xã nơi thường trú.
- Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 12 ngày kể
từ ngày nhận được bản khai và các giấy tờ theo quy định, có trách nhiệm sau:
+ Xác nhận bản khai.
+ Cấp giấy xác nhận đối với trường hợp sống độc
thân và không còn thân nhân; mồ côi cả cha lẫn mẹ.
+ Cấp giấy xác nhận thu nhập theo Mẫu số 47 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và chỉ đạo hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp
xã cấp giấy xác nhận tình trạng khuyết tật đối với trường hợp thân nhân là con
từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi
mà không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn 0,6
lần mức chuẩn.
+ Chỉ đạo hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp
xã cấp giấy xác nhận đối với trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên
bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ.
+ Gửi các giấy tờ quy định nêu trên đến Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi người có công thường trú trước khi từ
trần.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 07 ngày làm việc có trách nhiệm xem xét, đối chiếu danh sách người có công
đang quản lý, thẩm định hồ sơ theo quy định, tham mưu trình UBND cấp huyện ban
hành Quyết định trợ cấp đối với trường hợp đủ điều kiện. Trường hợp không đủ điều
kiện có thông báo trả lời đối tượng.
Trường hợp thông tin cá nhân của người có công
trong danh sách quản lý đối tượng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và
các giấy tờ về hộ tịch không thống nhất thì bổ sung văn bản xác minh của UBND cấp
xã.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 12 ngày
có trách nhiệm:
+ Ban hành Quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với
người có công, giải quyết chế độ trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân theo
quy định.
Trường hợp thân nhân thường trú tại quận, huyện
khác trên địa bàn Thành phố thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập phiếu
báo di chuyển kèm Quyết định hưởng trợ cấp tuất hàng tháng gửi đến Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi thường trú để thực hiện chế độ.
Trường hợp thân nhân thường trú ở tỉnh, thành phố
khác thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập phiếu báo di chuyển kèm hồ
sơ đề nghị và Quyết định hưởng trợ cấp tuất hàng tháng gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện thủ tục di chuyển đến nơi thân nhân thường trú để thực
hiện chế độ.
+ Đối với trường hợp con từ đủ 18 tuổi trở lên bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ hoặc sau khi đủ 18 tuổi trở
lên mà không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn
0,6 lần mức chuẩn thì cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP đến Hội đồng giám định y khoa Thành phố kèm giấy xác nhận tình
trạng khuyết tật.
Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được biên bản
giám định y khoa, ban hành Quyết định trợ cấp tuất hằng tháng theo theo quy định.
7. Lập sổ theo dõi theo dõi, cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị, phục hồi chức
năng đối với trường hợp đang sống tại gia đình hoặc đang được nuôi dưỡng tập
trung tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng do Thành phố quản lý
7.1. Căn cứ pháp lý:
- Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số
02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng;
- Quyết định số 108/QĐ-LĐTBXH ngày 15/02/2022 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính mới
ban hành, thủ tục hành chính bãi bỏ về lĩnh vực người có công thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7.2. Thành phần hồ sơ:
* Đối với trường hợp đề nghị cấp sổ lần đầu:
- Đơn đề nghị theo Mẫu số 21 phụ lục I Nghị định
131/2021/NĐ-CP ;
- Giấy khám và chỉ định việc sử dụng phương tiện trợ
giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị chỉnh hình phục hồi chức năng
do cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc bệnh viện cấp tỉnh trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an)
theo Mẫu số 40 phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP ;
- 01 ảnh 3x4.
7.3. Trình tự thực hiện:
* Trường hợp đề nghị cấp sổ lần đầu:
- Cá nhân có đơn đề nghị theo Mẫu số 21 Phụ lục I
Nghị định 131/2021/NĐ-CP kèm thành phần hồ sơ theo quy định gửi UBND cấp huyện.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong 12
ngày có trách nhiệm xem xét, đối chiếu tình trạng thương tật tại Biên bản giám
định y khoa hoặc Giấy chứng nhận bị thương hoặc phiếu thương tật do cán bộ quản
lý hồ sơ phòng Người có công, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp (bản
PDF qua zalo hoặc mail công vụ), thẩm định hồ sơ, tham mưu, đề xuất UBND cấp
huyện ban hành Quyết định cấp tiền đối với trường hợp đủ điều kiện. Trường hợp
không đủ điều kiện có thông báo trả lời đối tượng.
- UBND cấp huyện trong thời gian 20 ngày ban hành
Quyết định cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện,
thiết bị phục hồi chức năng theo Mẫu số 69 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP. Lập sổ quản lý người được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh
hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng theo Mẫu số 88 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP .
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
cập nhật Sổ quản lý người được cấp phương tiện trợ giúp , dụng cụ chỉnh hình
theo mẫu 89, Nghị định 131/2021/NĐ-CP .
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cán bộ quản
lý hồ sơ phòng Người có công) trong thời gian 02 ngày làm việc, theo đề nghị của
cán bộ thụ lý hồ sơ của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có
trách nhiệm cung cấp bản chụp PDF qua zalo hoặc mail công vụ của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội hồ sơ đang quản lý để cấp huyện thẩm định, đối chiếu hồ
sơ.
* Trường hợp đến niên hạn theo quy định:
- Hàng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện căn cứ sổ Quản lý (mẫu 89), lập danh sách người đến niên hạn được cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức
năng trình UBND cấp huyện phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày
làm việc phê duyệt danh sách người đến niên hạn được cấp phương tiện trợ giúp,
dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng.
8. Giải quyết phụ cấp đặc biệt
hằng tháng đối với thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên, bệnh
binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên
8.1. Căn cứ pháp lý:
- Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số
02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng;
- Quyết định số 108/QĐ-LĐTBXH ngày 15/02/2022 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính mới
ban hành, thủ tục hành chính bãi bỏ về lĩnh vực người có công thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
8.2. Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị;
- Bản tóm tắt bệnh án điều trị thể hiện cụt hoặc liệt
hoàn toàn hai chi trở lên; mù hoàn toàn hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến không tự
lực được trong sinh hoạt của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế cấp huyện
hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an).
8.3. Trình tự thực hiện:
- Cá nhân làm Đơn đề nghị kèm thành phần hồ sơ theo
quy định gửi UBND cấp huyện nơi thường trú.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 07 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ nêu trên, có trách nhiệm xem xét, đối
chiếu tình trạng thương tật tại Biên bản giám định y khoa hoặc Giấy chứng nhận
bị thương hoặc phiếu thương tật do cán bộ quản lý hồ sơ phòng Người có công, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp (bản PDF qua zalo hoặc mail công vụ),
thẩm định hồ sơ, tham mưu trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định điều chỉnh
trợ cấp, phụ cấp đối với trường hợp đủ điều kiện. Trường hợp không đủ điều kiện
có thông báo trả lời đối tượng.
- UBND cấp huyện trong thời gian 03 ngày có trách
nhiệm ban hành Quyết định điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 60 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cán bộ quản
lý hồ sơ phòng Người có công) trong thời gian 02 ngày, theo đề nghị của cán bộ
thụ lý hồ sơ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm
cung cấp bản chụp PDF qua zalo hoặc mail công vụ của Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội hồ sơ đang quản lý để cấp huyện thẩm định, đối chiếu hồ sơ.
9. Di chuyển hài cốt liệt sĩ
đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác theo nguyện vọng của đại diện
thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (đối với trường hợp chưa
được hỗ trợ).
9.1. Căn cứ pháp lý:
- Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số
02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng;
- Quyết định số 108/QĐ-LĐTBXH ngày 15/02/2022 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính mới
ban hành, thủ tục hành chính bãi bỏ về lĩnh vực người có công thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9.2. Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số
32 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ;
- Giấy báo tin mộ liệt sĩ (do Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi quản lý mộ cấp);
- Văn bản ủy quyền đối với trường hợp thân nhân liệt
sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ.
9.3. Trình tự thực hiện:
- Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp
thờ cúng liệt sĩ gửi đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 32 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP nộp tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện kèm giấy báo tin mộ liệt sĩ.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ nêu trên, có trách nhiệm
kiểm tra đối chiếu danh sách liệt sĩ, thông tin thân nhân, người thờ cúng liệt
sĩ đang quản lý, tham mưu trình UBND cấp huyện cấp giấy giới thiệu đối với trường
hợp đủ điều kiện. Trường hợp không đủ điều kiện có thông báo trả lời đối tượng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 01 ngày
làm việc, cấp giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 43 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
10. Di chuyển hài cốt liệt sĩ
đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ theo
nguyện vọng của đại diện thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
10.1. Căn cứ pháp lý:
- Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số
02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng;
- Quyết định số 108/QĐ-LĐTBXH ngày 15/02/2022 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính mới
ban hành, thủ tục hành chính bãi bỏ về lĩnh vực người có công thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
10.2. Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số
32 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ;
- Bản sao được chứng thực từ biên bản bàn giao hài
cốt liệt sĩ đối với trường hợp mộ liệt sĩ được cơ quan chức năng bàn giao cho
gia đình quản lý;
- Văn bản ủy quyền đối với trường hợp thân nhân liệt
sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ.
10.3. Trình tự thực hiện:
- Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp
thờ cúng liệt sĩ gửi đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ theo quy định tại Mẫu
số 32 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP nộp tại Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ nêu trên, có trách nhiệm
kiểm tra đối chiếu danh sách liệt sĩ, thông tin thân nhân, người thờ cúng liệt
sĩ đang quản lý, tham mưu trình UBND cấp huyện cấp giấy giới thiệu đối với trường
hợp đủ điều kiện. Trường hợp không đủ điều kiện có thông báo trả lời đối tượng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 01 ngày
làm việc, cấp giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 43 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
III. Quản lý, di chuyển
UBND quận, huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện:
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ Người có công phải đảm bảo
nguyên tắc theo quy định của Luật lưu trữ.
- Trường hợp di chuyển hồ sơ người có công đi tỉnh,
thành phố khác, lập phiếu báo di chuyển kèm theo hồ sơ quản lý giải quyết chế độ
ưu đãi gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện di chuyển theo quy
định.
- Trước ngày 20 hằng tháng, lập danh sách đính kèm
bản chính Quyết định trợ cấp, phụ cấp hoặc Giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt
sĩ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Phòng Người có công) để Sở lưu hồ
sơ người có công và thực hiện tăng giảm trợ cấp trên phần mềm quản lý chi trả
trợ cấp ưu đãi người có công.
IV. Công tác kiểm tra, báo
cáo
- Đề nghị UBND cấp quận, huyện, thị xã gửi báo cáo
trước ngày 10/12/2023 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để Sở tổng hợp báo
cáo UBND Thành phố.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện chính sách đối với các TTHC nêu trên tại địa
phương./.