ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 763/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 19 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CHUẨN HÓA LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương, ngày
19/6/2015;
Căn
cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn
cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP, ngày
14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn
cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP, ngày
07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo
cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn
cứ Quyết định số 1798/QĐ-BTP ngày 25/8/2016 về việc công bố thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Bồi thường nhà nước thuộc phạm vi, chức năng quản
lý của Bộ Tư pháp;
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 290/TTr-STP
ngày 13 tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Công bố kèm theo Quyết định này 06 (Sáu) thủ
tục hành chính được chuẩn hóa lĩnh vực Bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. (kèm theo
Phụ lục 1).
Điều 2. Bãi bỏ TTHC thuộc lĩnh vực Hành chính tư pháp tại Quyết định số
1201/QĐ-UBND ngày 16/7/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long. (Phụ
lục 2 kèm theo)
Điều 3. Giao Chủ tịch UBND cấp huyện:
- Niêm yết đầy đủ danh mục và nội dung các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và công khai
trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
- Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ nội dung của các thủ tục hành
chính được công bố kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục KSTTHC (VPCP);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng TH;
- Lưu: VT, 1.20.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CHUẨN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 763/QĐ-UBND
ngày 19/4/2017 của
Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
PHẦN I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
|
Lĩnh vực Bồi thường nhà nước
|
1
|
Thủ tục
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
2
|
Thủ tục
giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
3
|
Thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
|
4
|
Thủ tục
chi trả tiền bồi thường
|
5
|
Thủ tục
giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần đầu
|
6
|
Thủ tục
giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần hai
|
PHẦN II
NỘI DUNG CỤ THỂ TỪNG THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
LĨNH VỰC
BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
1. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
Trình tự
thực hiện
Bước 1: Cá nhân, tổ
chức bị thiệt hại có yêu cầu xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ.
Bước 2: Nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND cấp huyện.
* Đối với
trường hợp nộp trực tiếp, công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
thành phần, tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, công chức viết Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả giải quyết TTHC trao cho người nộp hồ sơ.
+
Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ công chức tiếp nhận hồ sơ hướng
dẫn hoặc viết Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trao cho người nộp để người nộp
bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ không quá 01 lần.
*
Đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện, công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm
tra thành phần, tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+
Nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ thì công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo ngày trả kết
quả qua điện thoại hoặc bằng văn bản gửi đường bưu điện cho người nộp biết.
+ Nếu hồ
sơ thiếu hoặc không hợp lệ công chức tiếp nhận hồ sơ thông báo và hướng dẫn người
nộp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện Phiếu hướng dẫn hoàn
thiện hồ sơ để thông báo cho người nộp biết bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ không quá
01 lần.
Bước
3: Nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND
cấp huyện.
+ Khi đến
nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nhận phải trả lại Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và ký vào sổ trả kết quả;
+ Công chức
kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính và trao cho người nhận;
+ Người
nhận kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu phát hiện
có sai sót hoặc không đúng thì yêu cầu điều chỉnh lại cho đúng.
- Thời gian
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: buổi sáng từ 7giờ đến 11giờ và
buổi chiều từ 13giờ đến 17giờ,
từ thứ hai đến thứ sáu,
sáng thứ bảy hàng tuần (trừ chủ
nhật và các ngày nghỉ lễ theo quy định).
Cách
thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính
Thành
phần hồ sơ:
Văn
bản đề nghị xác định
cơ quan có trách
nhiệm bồi thường
Số
lượng hồ sơ:
01 bộ
Thời
hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày
làm việc kể từ ngày có
yêu cầu, trường
hợp không có sự thống nhất về cơ quan có
trách nhiệm bồi thường thì
thời hạn không quá
15 ngày.
Cơ
quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành
chính: UBND
cấp huyện
Đối
tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá
nhân, tổ chức
Tên
mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Không
Lệ
phí: Không
Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính:
Văn bản xác định
cơ quan có trách
nhiệm bồi thường
Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: Khi
người bị thiệt hại không xác
định được cơ quan có trách
nhiệm bồi thường hoặc không có
sự thống nhất về cơ quan có
trách nhiệm bồi thường.
Căn
cứ pháp lý:
- Luật
Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị
định số 16/2010/NĐ-CP
ngày 03/3/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông
tư số 03/2013/TT-BTP ngày
31/01/2013 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn thực hiện quản lý nhà
nước về công tác
bồi thường trong hoạt động quản
lý hành chính;
- Thông
tư số 13/2015/TT-BTP ngày
29/9/2015 sửa đổi,
bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày
31/01/2013 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn thực hiện quản lý nhà
nước về công tác
bồi thường trong hoạt động quản
lý hành chính;
2. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi
thường trong hoạt động quản lý hành chính
Trình
tự thực hiện:
Bước 1:
Đại diện của cơ quan,
tổ chức, cá nhân
bị thiệt hại yêu cầu, xác
định hành vi trái
pháp luật của người thi hành
công vụ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ
quan có trách nhiệm
bồi thường
*
Đối với trường hợp nộp trực tiếp:
Người bị thiệt hại gửi bản photocopy văn
bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định
hành vi trái pháp
luật của người thi hành công
vụ và bản photocopy giấy ủy quyền, đồng thời
mang theo bản chính để đối chiếu.
+
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, công chức viết Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả giải quyết TTHC trao cho người nộp hồ sơ.
+
Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ công chức tiếp nhận hồ sơ hướng
dẫn hoặc viết Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trao cho người nộp để người nộp
bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ không quá 01 lần.
*
Đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện: người bị thiệt hại gửi bản sao có chứng
thực văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật
của người thi hành công vụ và bản sao có chứng thực giấy ủy quyền.
+
Nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ thì công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo ngày trả kết
quả qua điện thoại hoặc bằng văn bản gửi đường bưu điện cho người nộp biết.
+ Nếu hồ
sơ thiếu hoặc không hợp lệ công chức tiếp nhận hồ sơ thông báo và hướng dẫn người
nộp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện Phiếu hướng dẫn hoàn
thiện hồ sơ để thông báo cho người nộp biết bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ không quá
01 lần.
- Cơ quan
có thẩm quyền thụ lý giải quyết đơn yêu cầu bồi thường trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường xác
minh thiệt hại: trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường;
trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa
điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thương
lượng việc bồi thường: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc
xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt
hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc
xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn
thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày;
- Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm
bồi thường phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
Bước
3: Nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ
quan có trách nhiệm bồi thường
+ Khi đến
nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nhận phải trả lại Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và ký vào sổ trả kết quả;
+ Công chức
kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính và trao cho người nhận;
+ Người
nhận kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu phát hiện
có sai sót hoặc không đúng thì yêu cầu điều chỉnh lại cho đúng.
- Thời
gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ và buổi chiều
từ 13 giờ đến 17 giờ, từ thứ hai đến thứ sáu, sáng thứ bảy hàng tuần (trừ chủ
nhật và các ngày nghỉ lễ theo quy định).
Cách
thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính;
Thành
phần hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường (theo mẫu);
- Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành
vi trái pháp luật của người thi hành công vụ (là một trong các văn bản sau
đây):
+
Quyết định thu hồi, hủy bỏ, thay thế, sửa đổi quyết định hành chính do quyết định
đó được ban hành trái pháp luật;
+
Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về khiếu nại;
+
Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
tố cáo;
+
Kết luận thanh tra giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra;
+
Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hành chính đã có hiệu lực
pháp luật;
+
Bản án, quyết định của Tòa án về việc giải quyết vụ án dân sự đã có hiệu lực
pháp luật tuyên hủy quyết định hành chính;
+ Bản án,
quyết định của Tòa án về việc giải quyết vụ án hình sự xác định người thi hành
công vụ có hành vi phạm tội trong khi thi hành công vụ mà tại Bản án, quyết định
đó chưa xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội của người
thi hành công vụ gây ra trong khi thi hành công vụ.
- Giấy ủy quyền yêu cầu bồi thường hợp pháp, trong trường hợp người
yêu cầu bồi thường là người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại.
- Tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
*
Trường hợp người bị thiệt hại chết mà người thừa kế của người bị thiệt hại gửi
đơn yêu cầu bồi thường thì ngoài các tài liệu trên, hồ sơ yêu cầu bồi thường
còn phải có các tài liệu sau đây:
- Di chúc
của người bị thiệt hại hoặc văn bản hợp pháp khác chứng minh quyền thừa kế của
người yêu cầu bồi thường;
- Văn bản
ủy quyền hợp pháp về việc cử một người trong những người thừa kế hoặc cử người
khác không phải là người thừa kế làm người đại diện cho những người thừa kế của
người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường, trong trường hợp người bị
thiệt hại có nhiều người thừa kế;
- Chứng
minh thư nhân dân và các loại giấy tờ chứng minh quan hệ của họ đối với người bị
thiệt hại như: hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của người
yêu cầu bồi thường…hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị thiệt
hại cư trú hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc
xác nhận người bị thiệt hại là thân nhân của người yêu cầu bồi thường.
Số
lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời
hạn giải quyết: 65ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu
cầu và các giấy tờ hợp lệ. 95 ngày đối với trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết
phức tạp.
Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp huyện
Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức
Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a
hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày
14/12/2015 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực
hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính).
Lệ
phí: Không
Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính
Yêu
cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của
người thi hành công vụ là trái pháp luật;
+ Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi
trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 13 của Luật Trách nhiệm bồi thường của
nhà nước;
+ Có thiệt hại thực tế xảy ra;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi
trái pháp luật của người thi hành công vụ.
- Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi
của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại
cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi
của người thi hành công vụ.
Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Thông
tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 thay thế Thông tư
liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26/11/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ
Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
Mẫu số 01a (Ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT/BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối với cá nhân bị thiệt hại)
Kính gửi:..............................................(Tên cơ quan
có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi
là:…………………………………………………………………...................
Địa chỉ:..........................................................................................................................
Căn cứ
(nêu tên văn bản quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh
tra Chính phủ), tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại
theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản
sau:
1.
Yêu cầu thu thập văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành
công vụ (Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành văn bản
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ nhưng người bị thiệt
hại không có khả năng cung cấp văn bản đó).
2.
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (nếu có)
Tên tài sản:.......................................................................................................................
Đặc điểm
của tài sản (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ
tài sản, nơi mua tài sản…):..................................................................................................
.........................................................................................................................................
Tình trạng
tài sản (bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng):.......................................................
Giá trị
tài sản khi
mua:.....................................................................................................
Giá trị
tài sản khi bị xâm phạm:.......................................................................................
Thiệt hại
do việc không sử dụng, khai thác tài sản (nếu có):
.........................................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu
bồi thường:.................................................................................................
3.
Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có)
……………………...……………………......................................................................
........................................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm
sút)
4.
Thiệt hại do tổn thất về tinh thần (nếu có)
a) Trường
hợp bị tạm giữ, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
Số ngày bị
tạm giữ / bị đưa vào trường giáo dưỡng / cơ sở giáo dục / cơ sở chữa bệnh (từ
ngày ...................đến ngày.....................): …………………. ngày.
Số tiền
yêu cầu bồi thường:.............................................................................................
b) Trường
hợp sức khoẻ bị xâm phạm
Mức độ sức
khoẻ bị tổn hại:…………………………………………………................
Số tiền
yêu cầu bồi thường:.............................................................................................
5.
Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe (nếu có)
a) Chi
phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất,
bị giảm sút, bao gồm:.......................................................................................................
.........................................................................................................................................
(Kèm theo
hồ sơ bệnh án, hóa đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên).
b) Chi
phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại
trong thời gian điều trị (nếu
có):...............................................................................................
.........................................................................................................................................
(Kèm theo
giấy tờ chứng minh những khoản tiền trên)
c) Trường
hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động
- Chi phí
hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại (nếu có):
..................................................................................................................................................
- Khoản
tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng (nếu có):
...........................................................................................................................
(Kèm theo
giấy tờ chứng minh những khoản tiền trên)
6.
Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường
.........................................................................................................................................
Đề nghị
Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường cho Tôi về những thiệt hại trên theo
quy định của pháp luật./.
|
…….. ngày….. tháng….. năm……
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 01b (Ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
(đối với trường hợp người bị thiệt hại chết)
Kính gửi:………...............(Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi
là:…………………………………………………..……………….................
Địa chỉ:..........................................................................................................................
Là: ………..
(Ghi rõ quan hệ với người bị thiệt hại là: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, người trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại, người
được người bị thiệt hại trực tiếp nuôi dưỡng).
Được sự ủy
quyền của những người sau (nếu có):
.......................................................................................................................................
Căn cứ
(nêu tên văn bản quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh
tra Chính phủ), tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại
theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản
sau:
1.
Yêu cầu thu thập văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành
công vụ
(Trong trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành văn bản xác định hành vi trái
pháp luật của người thi hành công vụ nhưng người bị thiệt hại không có khả năng
cung cấp văn bản đó).
2. Thiệt
hại do tổn thất về tinh thần…………………………………….....................
.........................................................................................................................................
3. Chi
phí cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết (nếu
có) ……………………………………………………...........................................
(Kèm theo
hồ sơ bệnh án, hóa đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên)
4. Khoản
tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng (nếu có)…………………………………………..................................
(Kèm theo
giấy tờ chứng minh những khoản tiền cấp dưỡng trên)
5. Chi
phí mai táng…………………………………………………………………
………………………………………………………….................................................
(Kèm theo
giấy chứng tử)
6. Tổng cộng
số tiền đề nghị bồi thường ……………………………….....................
…………………………………………………………………………………………
Đề nghị
Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại cho Tôi theo quy định của
pháp luật./.
Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn
(Về mối quan hệ giữa người yêu cầu bồi thường và người bị thiệt
hại đã chết)
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
…….. ngày….. tháng….. năm…….
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
3. Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
Trình tự
thực hiện:
Người thực
hiện việc chuyển giao phải trực tiếp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
cho người bị thiệt hại. Người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ
giao nhận quyết định giải quyết bồi thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại
được tính là ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường.
- Trong
trường hợp người bị thiệt hại vắng mặt thì quyết định giải quyết bồi thường có
thể được giao cho người thân có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ.
Người thân của người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận
quyết định giải quyết bồi thường.Ngày ký nhận của người thân cùng cư trú được
tính là ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định giải quyết bồi thường.
+ Trong
trường hợp người bị thiệt hại không có người thân có đủ năng lực hành vi dân sự
cùng cư trú hoặc có nhưng họ từ chối nhận hộ quyết định giải quyết bồi thường
thì có thể chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người bị thiệt hại cư trú.
+ Trong
trường hợp việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường qua người khác thì
người thực hiện việc chuyển giao phải lập biên bản ghi rõ việc người bị thiệt hại
vắng mặt, quyết định giải quyết bồi thường đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ
giao; quan hệ giữa người nhận hộ với người bị thiệt hại; cam kết giao ngay tận
tay quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Biên bản có chữ ký
của người nhận chuyển quyết định giải quyết bồi thường và người thực hiện việc
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường, người chứng kiến.
- Trong
trường hợp người bị thiệt hại vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không
rõ địa chỉ thì người thực hiện việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc chuyển giao. Biên bản phải
có chữ ký của người cung cấp thông tin về người bị thiệt hại.
- Trong
trường hợp người bị thiệt hại từ chối nhận quyết định giải quyết bồi thường thì
người thực hiện việc chuyển giao phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc
từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc Ủy ban nhân dân, công an xã,
phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận quyết định giải quyết bồi thường.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc thông qua Ủy ban
nhân dân cấp xã
Thành phần
hồ sơ:
Quyết định
giải quyết bồi thường;
Số lượng
hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn
giải quyết hồ sơ: 07 ngày làm việc
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- UBND cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú, tổ chức bị
thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã;
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân,
tổ chức
Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí: Không
Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính: Biên bản hoặc sổ giao nhận quyết
định giải quyết bồi thường.
Yêu cầu
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
Căn cứ
pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính
Trình tự
thực hiện:
- Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường
có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ
đề nghị bồi thường đến cơ quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước để cấp kinh phí chi trả bồi thường.Trường
hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường có cơ quan quản lý cấp trên thì gửi hồ sơ
để cơ quan quản lý cấp trên thẩm định.
- Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ
có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh
phí hoặc có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị cấp kinh phí bồi thường;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ
sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ
sung hồ sơ không quá 15 ngày.
- Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ
quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường
để chi trả cho người bị thiệt hại.
- Chậm nhất
05 ngày làm việc sau khi nhận được kinh phí, cơ quan có trách nhiệm bồi thường
tổ chức chi trả cho người bị thiệt hại hoặc nhân thân người bị thiệt hại. Việc
chi trả được thực hiện một lần bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo thỏa thuận.
Cách thức
thực hiện: Trực tiếp hoặc chuyển khoản theo yêu cầu của người nhận tiền bồi
thường
Thành phần
hồ sơ:
- Văn bản
đề nghị cấp bồi thường kinh phí có ghi đầy đủ, cụ
thể về người được bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ
thể và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc bồi thường;
- Bản sao
văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái
pháp luật của người thi hành công vụ;
- Bản án,
quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Số lượng
hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn
giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường
có hiệu lực pháp luật
Cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp huyện
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức
Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí: Không.
Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính: Biên bản giao nhận tiền bồi thường
phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
Yêu cầu
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Căn cứ
pháp lý:
- Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông
tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 của liên Bộ Tư pháp,
Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
- Thông
tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
5. Thủ tục
giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần đầu
Trình tự
thực hiện:
Bước 1: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành
chính trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt
động quản lý hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi
ích hợp pháp của mình, người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết
định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính.
Bước 2: Nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan của người
đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính.
* Đối với
trường hợp nộp trực tiếp, công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
thành phần, tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, công chức viết Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả giải quyết TTHC trao cho người nộp hồ sơ.
+
Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ công chức tiếp nhận hồ sơ hướng
dẫn hoặc viết Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trao cho người nộp để người nộp
bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ không quá 01 lần.
*
Đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện, công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm
tra thành phần, tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+
Nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ thì công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo ngày trả kết
quả qua điện thoại hoặc bằng văn bản gửi đường bưu điện cho người nộp biết.
+ Nếu hồ
sơ thiếu hoặc không hợp lệ công chức tiếp nhận hồ sơ thông báo và hướng dẫn người
nộp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện Phiếu hướng dẫn hoàn
thiện hồ sơ để thông báo cho người nộp biết bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ không quá
01 lần.
- Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn
khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu
nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do
khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của
người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
- Cơ quan
có thẩm quyền thụ lý giải quyết và tiến hành xác minh nội dung khiếu nại;
- Tổ chức
đối thoại:Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần
đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn
khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và
hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ;
- Cơ quan
có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
- Cơ quan
có thẩm quyền có trách nhiệm gửi quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu cho người bị thiệt
hại.
Thời hiệu
khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc
biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.Trường hợp người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai,
địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác
mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó
không tính vào thời hiệu.
Bước
3: Nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ
quan của người đã ra quyết định hành chính hoặc
cơ quan có người có hành vi hành chính.
+ Khi đến
nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nhận phải trả lại Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và ký vào sổ trả kết quả;
+ Công chức
kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính và trao cho người nhận;
+ Người
nhận kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu phát hiện
có sai sót hoặc không đúng thì yêu cầu điều chỉnh lại cho đúng.
- Thời
gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: buổi sáng từ 7giờ đến 11giờ và buổi chiều
từ 13giờ đến 17giờ, từ thứ hai đến thứ sáu, sáng thứ bảy hàng tuần (trừ chủ nhật
và các ngày nghỉ lễ theo quy định).
Cách
thức thực hiện: trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính
Thành
phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu
nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu,
chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản
kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản
tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định
giải quyết khiếu nại;
+ Các tài
liệu khác có liên quan.
Số
lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời
hạn giải quyết:
+ Không quá
30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng
sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Chủ tịch
UBND cấp huyện;
- Thủ trưởng
cơ quan thuộc UBND cấp huyện
Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu.
Lệ
phí: Không.
Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Có căn cứ
cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi
thường, người có thẩm quyền trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm
hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp
đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
*Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được
quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
a. Khiếu
nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường (Điều 8):
- Khiếu nại
việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
+ Hồ sơ
yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ
quan có trách nhiệm bồi thường không thụ lý và không có văn bản thông báo cho
người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết;
+ Hồ sơ
yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ
sơ yêu cầu bồi thường.
- Trường
hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì
thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu
yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước.
b. Khiếu
nại việc cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9) được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
- Cơ quan
có trách nhiệm bồi thường không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi
thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Người
được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều
7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP .
c. Khiếu
nại chi trả chi phí định giá, giám định lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì người
khiếu nại có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí
định giá, giám định lại.
d. Khiếu
nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người
bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại
việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị
thiệt hại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
- Người
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc
một trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
- Việc
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP .
đ. Khiếu
nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại
việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn
cứ sau:
- Quá thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu
bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản
cho người bị thiệt hại về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
- Tài sản
được trả lại cho người bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc
điểm khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e. Khiếu
nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều 13):
Khiếu nại
việc chi trả tiền bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
- Quá thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính
cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi
thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
- Cơ quan
có trách nhiệm bồi thường không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại
về hình thức, phương thức chi trả.
g. Khiếu
nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại
việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
- Người
tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định
tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
- Phương
thức làm việc của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện
theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
- Quyết định
hoàn trả xác định mức hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ
thiệt hại, mức độ lỗi và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách
nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều
16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
- Người
thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
Căn
cứ pháp lý:
+ Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
+ Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Thông
tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của liên Bộ Tư pháp,
Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về
bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật
Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định
số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Khiếu nại.
6.
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần hai
Trình
tự thực hiện:
Bước
1: Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được
giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
Bước
2: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ
quan cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu.
* Đối với
trường hợp nộp trực tiếp, công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
thành phần, tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, công chức viết Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả giải quyết TTHC trao cho người nộp hồ sơ.
+
Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ công chức tiếp nhận hồ sơ hướng
dẫn hoặc viết Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trao cho người nộp để người nộp
bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ không quá 01 lần.
*
Đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện, công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm
tra thành phần, tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+
Nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ thì công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo ngày trả kết
quả qua điện thoại hoặc bằng văn bản gửi đường bưu điện cho người nộp biết.
+ Nếu hồ sơ
thiếu hoặc không hợp lệ công chức tiếp nhận hồ sơ thông báo và hướng dẫn người
nộp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện Phiếu hướng dẫn hoàn
thiện hồ sơ để thông báo cho người nộp biết bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ không quá
01 lần.
- Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn
khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu
nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do
khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của
người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Cơ quan
có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác
minh nội dung khiếu nại :Người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, tự
mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có
trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại.;
+ Tổ chức
đối thoại:Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần
hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng
giải quyết khiếu nại.;
+ Ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai.
Thời hiệu
khiếu nại: Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm
hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.Trường
hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì
ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại
khách quan khác mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có
trở ngại đó không tính vào thời hiệu.
Bước
3: Nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ
quan cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu.
+ Khi đến
nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nhận phải trả lại Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và ký vào sổ trả kết quả;
+ Công chức
kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính và trao cho người nhận;
+ Người
nhận kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu phát hiện
có sai sót hoặc không đúng thì yêu cầu điều chỉnh lại cho đúng.
- Thời
gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: buổi sáng từ 7giờ đến 11giờ và buổi chiều
từ 13giờ đến 17giờ, từ thứ hai đến thứ sáu, sáng thứ bảy hàng tuần (trừ chủ nhật
và các ngày nghỉ lễ theo quy định).
Cách
thức thực hiện: trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính
Thành
phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu
nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu,
chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản
kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản
tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định
giải quyết khiếu nại;
+ Ý kiến
của Hội đồng tư vấn (nếu có) ;
+ Các tài
liệu khác có liên quan.
Số
lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời
hạn giải quyết:
+
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
+
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính: Chủ tịch UBND cấp huyện.
Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai.
Lệ
phí: Không.
Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Người khiếu
nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn
quy định mà khiếu nại không được giải quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
*Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được
quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
a. Khiếu
nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường (Điều 8):
- Khiếu nại
việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
+ Hồ sơ
yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ
quan có trách nhiệm bồi thường không thụ lý và không có văn bản thông báo cho
người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết;
+ Hồ sơ
yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ
sơ yêu cầu bồi thường.
- Trường
hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời
gian thực hiện khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu
bồi thường quy định tại Điều 5 Luật Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
b. Khiếu
nại việc cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại
việc cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi
có một trong các căn cứ sau:
- Cơ quan
có trách nhiệm bồi thường không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi
thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
- Người
được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều
7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP .
c. Khiếu
nại chi trả chi phí định giá, giám định lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì người
khiếu nại có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí
định giá, giám định lại.
d. Khiếu
nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người
bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại
việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị
thiệt hại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
- Người chuyển
giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một
trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
- Việc
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP .
đ. Khiếu
nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại
việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn
cứ sau:
- Quá thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu
bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản
cho người bị thiệt hại về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
- Tài sản
được trả lại cho người bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc
điểm khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e. Khiếu
nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều 13):
Khiếu nại
việc chi trả tiền bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
- Quá thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài
chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền
bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
- Cơ quan
có trách nhiệm bồi thường không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại
về hình thức, phương thức chi trả.
g. Khiếu
nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại
việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
- Người
tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định
tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
- Phương
thức làm việc của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện
theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
- Quyết định
hoàn trả xác định mức hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ
thiệt hại, mức độ lỗi và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách
nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều
16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
- Người
thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
Căn
cứ pháp lý:
+ Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
+ Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Thông
tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của liên Bộ Tư pháp, Thanh
tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi
thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật
Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định
số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Khiếu nại.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH BỊ BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN
(Kèm theo Quyết định số 763/QĐ-UBND
ngày 19/4/2017
của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
STT
|
MÃ SỐ
|
TÊN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
1. Lĩnh
vực Hành chính tư pháp tại quyết định số 1201/QĐ-UBND , ngày 16/7/2013 của Chủ
tịch UBND tỉnh Vĩnh Long công bố TTHC mới ban hành thuộc lĩnh vực hành chính
tư pháp áp dụng chung tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
|
1
|
T-VLG-239556-TT
|
Xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính (Trong
trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
|
2
|
T-VLG-239562-TT
|
Giải quyết
bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính
|