BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
675/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/BCSĐTNMT NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2009 CỦA BAN
CÁN SỰ ĐẢNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/BCSĐTNMT ngày 02 tháng 12 năm 2009 của Ban cán sự đảng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và
môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ
Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/BCSĐTNMT ngày 02 tháng
12 năm 2009 của Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đẩy mạnh
kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Công đoàn Bộ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ, Hội Cựu chiến binh cơ quanBộ;
- Lưu VT, Vụ KH, H.
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
27-NQ/BCSĐTNMT NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2009 CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG VỀ ĐẨY MẠNH KINH TẾ HÓA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành theo Quyết định số 675/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 4 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Thực hiện Nghị quyết số
27-NQ/BCSĐTNMT ngày 02 tháng 12 năm 2009 của Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường xây dựng Kế hoạch hành động với những nội dung chủ yếu
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện thể chế quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường đồng bộ với tiến trình xây dựng thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước, phát huy tiềm năng, nâng tầm đóng góp và vị thế của ngành tài nguyên
và môi trường trong nền kinh tế quốc dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức và thống nhất hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn
thể triển khai thành công các nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh kinh tế hóa ngành
tài nguyên và môi trường.
- Hình thành khung chính sách tổng
thể và hoàn thiện các công cụ thực hiện chủ trương đẩy mạnh kinh tế hóa ngành
tài nguyên và môi trường vào những năm đầu và triển khai thực hiện đồng bộ các
chính sách cụ thể theo từng lĩnh vực trong các năm tiếp theo của kế hoạch 5 năm
giai đoạn 2011 - 2015.
- Tiếp tục phát huy và đổi mới
thể chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên các nguyên tắc cơ bản của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển khoa học và công
nghệ, đa dạng hóa nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần phát triển bền vững
đất nước
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHUNG CỦA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Tuyên truyền, phổ biến thông
tin về chủ trương đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
quan điểm của Ban cán sự đảng Bộ về chủ trương đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài
nguyên và môi trường tới cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong
toàn ngành thông qua hình thức Hội nghị và truyền hình trực tuyến;
b) Sử dụng đa dạng các kênh
thông tin và các phương tiện truyền thông, các lớp tập huấn để phổ biến mục
tiêu, nhiệm vụ chung, các nội dung cụ thể cho từng lĩnh vực nhằm nâng cao hiểu
biết về chủ trương kinh tế hóa cũng như các công việc phải làm;
c) Khẩn trương xây dựng và phát
hành các ấn phẩm về Nghị quyết và Kế hoạch thực hiện Nghị quyết.
2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
lý luận, tổng kết thực tiễn, ban hành khung chính sách tổng thể và các công cụ
thực hiện chủ trương đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường
a) Hình thành và phát triển các
nguyên tắc, phương thức, mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp đột phá và lộ
trình đẩy mạnh kinh tế hoá ngành tài nguyên và môi trường;
b) Đánh giá hiện trạng, tiềm
năng và nguồn lực của ngành tài nguyên và môi trường cho thu ngân sách và tăng
trưởng kinh tế;
c) Tiến hành phân tích chi phí -
lợi ích của các chính sách quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường sau hơn 20
năm đổi mới, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế trong quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường phục vụ việc hoạch định chính sách giai đoạn mới;
d) Xây dựng và ban hành các
quy định về định giá, lượng giá, hạch toán đầy đủ, minh bạch và thiết lập hệ
thống tài khoản quốc gia về tài nguyên và môi trường;
đ) Thiết lập các mô hình, phương
pháp dự báo xu thế biến động tài nguyên và các vấn đề môi trường;
e) Thiết lập hệ thống công cụ
kinh tế đầy đủ, áp dụng hiệu quả trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
g) Xây dựng và ban hành khung
chính sách tổng thể đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
3. Rà soát, đổi mới hệ thống cơ
chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, loại bỏ dần các cơ chế bao cấp, xin – cho không
phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Rà soát, chuyển đổi các cơ chế
xin - cho, bao cấp kém hiệu quả trong quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
phù hợp với cơ chế thị trường, đánh giá và nhận dạng các bất cập của hệ thống
chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường;
b) Rà soát, xây dựng, hoàn thiện,
ban hành hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
phù hợp với thể chế kinh tế thị trường;
c) Rà soát, hoàn thiện, đổi mới
cơ chế thu, đóng góp, nộp ngân sách nhà nước liên quan đến tài nguyên và môi
trường trên các nguyên tắc “Người sử dụng, hưởng lợi từ tài nguyên và môi trường
phải trả tiền” (BPP) và “Người gây ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên phải
trả chi phí bồi hoàn và tái tạo” (PPP) nhằm nâng tầm đóng góp của ngành tài
nguyên môi trường cho ngân sách nhà nước;
d) Hình thành và phát triển các
loại thị trường trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; trước hết tập trung
hoàn thiện thể chế thị trường, xây dựng hệ thống các quy định, chính sách để
thúc đẩy thị trường đất đai và bất động sản, thị trường tài nguyên nước, thị
trường khoáng sản;
đ) Đẩy mạnh quá trình thương mại
hoá các thông tin, số liệu điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường nhằm đáp
ứng nhu cầu của cơ chế kinh tế thị trường và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính
theo hướng minh bạch và hiệu quả
a) Rà soát, đơn giản hóa hoặc
bãi bỏ các thủ tục hành chính trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
không còn phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường;
b) Tiếp tục thiết lập cơ chế
phân cấp và quản lý việc phân cấp về tài nguyên và môi trường cho các Bộ,
ngành, địa phương theo hướng minh bạch và hiệu quả;
c) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế “một
cửa” đối với một số công việc liên quan đến các thủ tục hành chính, tiến tới thực
hiện đối với tất cả các loại công việc có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc
các lĩnh vực do Bộ quản lý;
d) Đổi mới và hiện đại hoá nền hành
chính; xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ
viễn thám trong điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường; các cơ quan quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường các cấp thường xuyên tổ chức đối thoại với
doanh nghiệp và người dân thông qua nhiều hình thức, trong đó có hình thức giao
lưu trực tuyến, trả lời trực tuyến qua mạng thông tin điện tử; kịp thời xử lý
các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp và người dân liên quan đến các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
đ) Đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan
Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ; triển khai thực hiện Kế hoạch áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các đơn
vị trực thuộc Bộ giai đoạn 2009 - 2011.
5. Đa dạng hoá nguồn vốn và nâng
cao hiệu quả đầu tư cho các lĩnh vực tài nguyên và môi trường
a) Huy động các nguồn đầu tư từ
các doanh nghiệp và nhân dân thông qua các chính sách, cơ chế phù hợp theo cơ
chế thị trường;
b) Hình thành các quỹ tài
nguyên, quỹ tài chính hỗ trợ quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp với
cơ chế kinh tế thị trường; đẩy mạnh sản xuất hàng hoá môi trường;
c) Thúc đẩy phát triển các đơn vị
nghiên cứu, tư vấn, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường đáp ứng nhu cầu trong nước, tiến tới mở rộng cung ứng dịch vụ ra nước
ngoài;
d) Xây dựng và ban hành chính
sách cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia sâu rộng hơn vào thị trường bất động
sản, thị trường dịch vụ môi trường và các thị trường tài nguyên khác;
e) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, vận
động các nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cả vốn
vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và đầu tư trực tiếp (FDI) cho các lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
6. Phát triển hệ thống tổ chức
và nguồn nhân lực
a) Tăng cường cải thiện cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ chủ trương đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi
trường;
b) Kiện toàn và nâng cao năng lực
hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường từ Trung
ương đến địa phương;
c) Đổi mới nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ theo
hướng nâng cao năng lực tư duy, phân tích kinh tế;
d) Xây dựng chiến lược phát triển
hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực ngành tài nguyên và môi trường phục vụ đẩy mạnh
kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường;
e) Xây dựng và triển khai
thực hiện chính sách thu hút, sử dụng và đãi ngộ thoả đáng những chuyên gia giỏi,
có kinh nghiệm, nhất là về lĩnh vực kinh tế tài nguyên và môi trường ở trong nước
và ngoài nước làm việc cho ngành tài nguyên và môi trường.
7. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động
khoa học và công nghệ và triển khai các đề tài, dự án khoa học và công nghệ về
tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011 - 2015 theo hướng tăng cường hàm lượng
nghiên cứu và phân tích kinh tế;
b) Phát triển sản xuất các
sản phẩm hàng hóa thân thiện môi trường, hiệu quả kinh tế cao đáp ứng nhu cầu
thị trường, tiến tới đóng vai trò là sản phẩm chủ lực trong ngành công nghiệp
môi trường;
c) Củng cố và từng bước hiện đại
hoá mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường; tăng cường năng lực, thiết bị
để từng bước nâng cao độ chính xác trong cảnh báo, dự báo các hiện tượng động đất,
sóng thần, thời tiết nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới, lũ quét, lụt, sạt lở
đất, hạn hán...;
d) Tăng cường sử dụng công nghệ
thông tin để đánh giá tổng hợp tài nguyên đất, tài nguyên nước, địa chất -
khoáng sản; đánh giá hiện trạng môi trường; đánh giá tác động, giám sát biến động
vỏ trái đất và dự báo, cảnh báo trượt đất, lở đất, động đất, sóng thần; xây dựng
cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường;…
8. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trong ngành tài nguyên và môi trường
a) Tăng cường phối hợp, trao đổi,
khảo sát học tập các nước trên thế giới về kinh nghiệm quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường theo cơ chế kinh tế thị trường;
b) Tiếp tục củng cố và mở rộng
các mối quan hệ song phương và đa phương, xây dựng chiến lược hợp tác, tăng cường
và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực, nguồn vốn, công nghệ
tiên tiến, kinh nghiệm quản lý và đào tạo cán bộ cho ngành tài nguyên và môi
trường;
c) Tăng cường điều phối và vận động
các nhà tài trợ hỗ trợ cho việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý và chính
sách tổng thể về đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
III. MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ CỦA TỪNG LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực đất đai
1.1. Mục tiêu
Hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản
lý đất đai và bất động sản; bảo đảm các quyền về đất đai và bất động sản được vận
động đồng bộ theo cơ chế thị trường và trở thành một nguồn lực quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội; xác định quyền sử dụng đất là một loại hàng hóa đặc
biệt, được định giá theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà
nước, nâng cao tỷ trọng đóng góp của tài nguyên đất cho ngân sách nhà nước và
tăng trưởng kinh tế.
1.2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, bảo đảm tính thống
nhất, đầy đủ, khả thi phù hợp với quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường,
khắc phục tình trạng văn bản chồng chéo, khó áp dụng, trong đó:
- Tập trung, hoàn thiện Luật sửa
đổi Luật Đất đai theo Nghị quyết số 31/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009 về
chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2010 và bổ sung chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XII (2007 - 2011), trong đó đặt trọng
tâm vào vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kinh tế đất, tài chính đất và
các vấn đề khác có liên quan theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm
2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn;
- Hoàn chỉnh quy định để quyền sử
dụng đất thực sự trở thành hàng hóa, dễ dàng chuyển thành vốn đầu tư thông qua
quyền bảo lãnh, thế chấp, góp vốn;
- Xây dựng hệ thống chính sách
điều tiết các khoản thu từ đất, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người sử dụng đất,
chủ đầu tư và nhà nước.
b) Rà soát, hoàn thiện, đổi mới
cơ chế quản lý các hoạt động điều tra, kiểm kê, lập hồ sơ địa chính, chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng
khung giá đất, định giá đất, lập quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Hoàn thiện cơ chế đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu các dự án có sử dụng đất; phát triển quỹ đất để phục vụ mục
đích công ích, điều tiết thị trường đất đai và hỗ trợ tái định cư; phát triển dịch
vụ công, thúc đẩy cải cách hành chính theo hướng minh bạch và hiệu quả.
d) Tăng cường công tác định giá,
đổi mới hệ thống tài chính đất đai, khắc phục tình trạng giá đất do các địa
phương quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường, đảm bảo công bằng, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên đất, đặc biệt tạo cơ chế thu hút mạnh vốn đầu tư kinh doanh bất
động sản bằng vốn của các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài.
đ) Rà soát, hoàn thiện, bổ sung
các cơ chế thu ngân sách từ đất đai; đẩy mạnh công tác dự báo về biến động đất
đai, thị trường, giá cả đất đai; xây dựng cơ cấu, định mức sử dụng đất hợp lý,
tiết kiệm, hiệu quả kinh tế cao.
e) Phát triển thị trường quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng mở rộng
sự tham gia của các đối tượng và phù hợp với cơ chế thị trường, đẩy mạnh thực
hiện giá giao đất và thuê đất theo cơ chế thị trường.
f) Xây dựng, trình Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện “Chiến lược phát triển ngành quản lý đất đai Việt
Nam giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng đến năm 2030” trong đó gắn với chủ
trương về kinh tế hóa đất đai; xây dựng và ban hành đề án thương mại hóa thông
tin, số liệu về đất đai.
2. Lĩnh vực tài nguyên nước
2.1. Mục tiêu
Hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản
lý, bảo đảm khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả phù
hợp với kinh tế thị trường; nâng cao tỷ trọng đóng góp của tài nguyên nước cho
ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế.
2.2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Rà soát, xây dựng, hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật về tài nguyên nước phù hợp với thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn
kỹ thuật đánh giá tính bền vững của tài nguyên nước, hiệu quả sử dụng nước, hiệu
ích kinh tế, xã hội trong quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ và phát triển nguồn
tài nguyên nước;
b) Rà soát, đổi mới cơ chế quản
lý hoạt động điều tra, đánh giá, kiểm kê, cấp phép tài nguyên nước, cơ chế tạo
nguồn thu từ nước phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường để tăng đóng góp ngân
sách và tái đầu tư bảo vệ và phát triển tài nguyên nước; từng bước xác lập tài
khoản quốc gia về tài nguyên nước;
c) Rà soát, hoàn thiện, tăng cường
áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên nước; tăng thuế suất tài
nguyên nước, sử dụng các loại thuế, phí khác liên quan đến tài nguyên nước để
điều tiết vĩ mô hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước mặt, nước dưới đất theo
hướng tiết kiệm và hiệu quả;
d) Sửa đổi Luật Tài nguyên nước
theo hướng xác lập cơ chế quản lý tài nguyên nước đồng bộ với thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
đ) Xây dựng và ban hành “Chiến
lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050” theo hướng
xác lập cơ chế cung - cầu, chia sẻ lợi ích phù hợp với kinh tế thị trường, đẩy
mạnh phát triển dịch vụ ngành nước;
e) Xây dựng đề án thương mại hóa
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước.
3. Lĩnh vực địa chất và khoáng sản
3.1. Mục tiêu
Hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản
lý các hoạt động địa chất và khoáng sản đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nguồn lực khoáng sản được sử dụng hợp lý,
tiết kiệm, có hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, ổn định và lâu dài,
đồng thời giảm thiểu các tác động đến môi trường, nâng cao tỷ trọng đóng góp của
tài nguyên khoáng sản cho ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế.
3.2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Rà soát, hoàn thiện xây dựng
và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về địa chất - khoáng sản; xây dựng
Luật Khoáng sản (sửa đổi) theo hướng xác lập cơ chế quản lý các hoạt động
khoáng sản đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
b) Rà soát, đổi mới cơ chế quản
lý hoạt động khảo sát, thăm dò, cấp phép khai thác khoáng sản phù hợp với cơ chế
kinh tế thị trường;
c) Tăng cường công tác định giá
khoáng sản, khắc phục tình trạng giá khoáng sản chưa được tính đúng, tính đủ,
chưa sát với giá thị trường, đảm bảo công bằng, nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên khoáng sản, tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh việc
tổ chức thực hiện thí điểm đấu thầu khai thác khoáng sản, tiến tới áp dụng rộng
rãi trên phạm vi cả nước; hình thành các cơ chế tạo nguồn thu từ hoạt động
khoáng sản để tăng đóng góp cho nguồn thu ngân sách và tái đầu tư cho khảo sát,
thăm dò khoáng sản; tổ chức đẩy mạnh việc xác lập tài khoản quốc gia về tài
nguyên khoáng sản;
d) Rà soát, hoàn thiện, tăng cường
sử dụng các công cụ thuế tài nguyên, phí khai thác tài nguyên để điều tiết vĩ
mô việc khai thác và sử dụng khoáng sản hiệu quả, tiết kiệm, giảm xuất khẩu
thô, thúc đẩy chế biến sâu khoáng sản;
e) Xây dựng chiến lược khai
thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản phù hợp với từng giai đoạn phát triển đất
nước, lợi ích quốc gia trên cơ sở phân tích, dự báo cung - cầu trên thế giới;
xây dựng đề án thương mại hóa thông tin, số liệu về địa chất, khoáng sản phù hợp
với cơ chế kinh tế thị trường.
4. Lĩnh vực môi trường
4.1. Mục tiêu
Hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý
và bảo vệ môi trường đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa trên cơ sở xác định bảo vệ môi trường là thước đo hiệu quả và tính bền
vững của các hoạt động kinh tế; nâng cao đóng góp từ hoạt động bảo vệ môi trường
cho ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế.
4.2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Tiếp tục rà soát hoàn thiện
xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về môi trường; thực hiện
xây dựng Bộ luật Môi trường theo hướng xác lập cơ chế quản lý và bảo vệ môi trường
đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
b) Rà soát, hoàn thiện, đổi mới
cơ chế quản lý các hoạt động quan trắc, phân tích môi trường, lập và thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược,
công nhận, chứng nhận về môi trường, cung ứng dịch vụ môi trường phù hợp với cơ
chế kinh tế thị trường;
c) Đẩy mạnh áp dụng các công cụ
kinh tế trong bảo vệ môi trường; tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các cơ chế thu
ngân sách từ các hoạt động liên quan đến môi trường; tổ chức thử nghiệm, tiến tới
áp dụng các cơ chế chuyển nhượng, trao đổi quyền phát thải; thực hiện ký quỹ phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; thí điểm, tiến tới nhân rộng các mô
hình áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái; đồng thời sử dụng các công cụ
thuế, phí môi trường để điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế theo hướng có lợi
cho môi trường;
đ) Đẩy mạnh hoạt động định giá,
lượng hóa và hạch toán môi trường, dự báo cung cầu và xu thế biến động môi trường;
tổ chức xác lập, hoàn thiện và đưa yếu tố môi trường vào giá thành sản phẩm;
e) Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện “Chính sách phát triển ngành kinh tế môi trường Việt Nam”;
f) Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt
và ban hành Nghị định về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường, suy thoái
tài nguyên gây ra;
g) Tiến hành quy hoạch, tăng cường
đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quan trắc tài nguyên và môi
trường quốc gia. Thúc đẩy hợp tác quốc tế, đáp ứng các cam kết với cộng đồng quốc
tế về bảo vệ môi trường;
h) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
và xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường. Vận hành hệ thống quản lý thông tin,
đảm bảo cung cấp thông tin chất lượng môi trường kịp thời, chính xác cho cộng đồng
và các cấp quản lý, tiến tới xây dựng đề án thương mại hóa thông tin, số liệu về
môi trường phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
5. Lĩnh vực khí tượng thuỷ văn
và biến đổi khí hậu
5.1. Mục tiêu
Hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản
lý khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí hậu đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; hoàn thiện cơ chế tài chính thích hợp tạo điều kiện
nâng cao năng lực, hiệu quả và tăng đóng góp từ hoạt động khí tượng thuỷ văn và
biến đổi khí hậu cho ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế.
5.2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Tiếp tục rà soát hoàn thiện
xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn
và biến đổi khí hậu; thực hiện xây dựng Luật Khí tượng thủy văn theo hướng xác
lập các cơ chế quản lý hoạt động khí tượng thủy văn đồng bộ với thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
b) Thúc đẩy xã hội hóa hoạt động
quan trắc khí tượng, thủy văn, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia quan trắc,
chia sẻ thông tin, số liệu khí tượng, thủy văn;
c) Rà soát, bổ sung hoàn thiện
các cơ chế tạo nguồn thu từ quan trắc, phân tích, dự báo khí tượng, thuỷ văn để
tăng đóng góp ngân sách và tái đầu tư tăng cường năng lực ngành khí tượng, thuỷ
văn; rà soát, đổi mới cơ chế dự báo khí tượng, thuỷ văn phù hợp với cơ chế kinh
tế thị trường;
d) Tăng cường năng lực dự báo và
phân tích kinh tế về biến đổi khí hậu; lượng giá các thiệt hại do biến đổi khí
hậu gây ra; tăng cường công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của
người dân về nguy cơ của biến đổi khí hậu và những biện pháp thích ứng, giảm nhẹ
biến đổi khí hậu;
e) Khuyến khích phát triển các dự
án theo cơ chế phát triển sạch (CDM); đẩy mạnh áp dụng các công cụ kinh tế
trong việc thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế sử dụng ít các bon;
f) Thử nghiệm cung ứng dịch vụ dự
báo thời tiết, khí hậu, lũ lụt và thiên tai theo cơ chế cung - cầu phù hợp với
nền kinh tế thị trường;
g) Xây dựng và ban hành đề án
thương mại hóa các sản phẩm, thông tin, số liệu khí tượng thủy văn phù hợp với
cơ chế kinh tế thị trường.
6. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ
6.1. Mục tiêu
Hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản
lý đo đạc và bản đồ đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; nâng cao đóng góp từ hoạt động đo đạc và bản đồ cho ngân sách nhà nước
và tăng trưởng kinh tế.
6.2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Tiếp tục rà soát hoàn thiện
xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ,
xây dựng Luật Đo đạc và bản đồ theo hướng xác lập cơ chế quản lý hoạt động đo đạc
bản đồ đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
b) Rà soát, bổ sung hoàn thiện
các cơ chế tạo nguồn thu từ đo đạc và bản đồ để tăng đóng góp thu ngân sách và
tái đầu tư tăng cường năng lực đo đạc và lập bản đồ; ứng dụng công nghệ, thiết
bị tiên tiến, hiện đại trong công tác đo đạc, thành lập bản đồ nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ;
c) Xây dựng và ban hành đề án
thương mại hóa sản phẩm, thông tin, số liệu về đo đạc và bản đồ phù hợp với cơ
chế kinh tế thị trường.
7. Lĩnh vực biển và hải đảo
7.1. Mục tiêu
Hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý
hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển phù hợp với cơ chế kinh
tế thị trường; nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực biển và hải đảo để
tăng đóng góp ngân sách và tái đầu tư tăng cường năng lực quản lý tổng hợp biển
và hải đảo.
7.2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Tiếp tục rà soát hoàn thiện
xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi
trường biển, xây dựng Luật Tài nguyên và Môi trường biển theo hướng xác lập cơ
chế quản lý tổng hợp và thống nhất về tài nguyên và môi trường biển đồng bộ với
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước mắt xây dựng và
trình Chính phủ Luật Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển trong năm 2010; Nghị
định về phân công, phân cấp quản lý và điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường
biển; xây dựng Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp dải ven bờ, Chiến lược
phát triển bền vững biển;
b) Đẩy mạnh việc vận dụng các
nguyên tắc thị trường, áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý tổng hợp và thống
nhất về biển và hải đảo;
c) Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức
các đơn vị sự nghiệp điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, đồng thời đổi
mới phương thức quản lý hoạt động điều tra cơ bản phù hợp với cơ chế kinh tế thị
trường. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ viễn thám và hệ thống
thông tin địa lý trong điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, đảo.
d) Rà soát, bổ sung hoàn thiện
các cơ chế tạo nguồn thu từ hoạt động trên biển và hải đảo để tăng đóng góp
ngân sách và tái đầu tư tăng cường năng lực quản lý tổng hợp biển và hải đảo;
hoàn thiện cơ chế quản lý, khai thác dữ liệu về điều tra cơ bản và quản lý tài
nguyên - môi trường biển; xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên - môi trường biển
trong năm 2011 bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, hiện đại, có độ tin cậy cao phục
vụ cho việc xây dựng các định hướng, chủ trương về phát triển kinh tế biển
"tiến mạnh ra biển và làm chủ vùng biển";
d) Xây dựng và ban hành đề án
thương mại hóa các thông tin, số liệu về tài nguyên và môi trường biển và hải đảo
phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/BCSĐTNMT ngày 02 tháng 12 năm 2009 của Ban
cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài
nguyên và môi trường và Kế hoạch hành động này để xây dựng thành chương trình,
đề án trong kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 của đơn vị mình và cụ thể hóa thành các
nhiệm vụ kế hoạch hàng năm, trong đó quy định cụ thể tiến độ thực hiện, thời
gian hoàn thành và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể.
2. Giám đốc các Sở Tài nguyên và
Môi trường căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/BCSĐTNMT ngày 02 tháng 12 năm 2009 của
Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài
nguyên và môi trường và Kế hoạch hành động này để xây dựng chương trình, kế hoạch
của cơ quan, đơn vị mình và phối hợp với Bộ tài nguyên và Môi trường trong quá
trình thực hiện.
3. Định kỳ hàng năm vào tuần đầu
của tháng 12, các đơn vị, tổ chức nêu trên đánh giá, kiểm điểm tình hình thực
hiện Nghị quyết và kế hoạch hành động này, gửi báo cáo bằng văn bản về Vụ Kế hoạch
- Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
4. Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp
với Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường và các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện chủ trương đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường và định kỳ
hàng năm báo cáo trình Ban cán sự đảng Bộ.
5. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong bản Kế hoạch
này, các đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động phối hợp
với Vụ Kế hoạch, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định./.