ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2021/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 23 tháng 09 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH
SỐ 40/2019/QĐ-UBND NGÀY 09/8/2019 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI
DUNG VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ
Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Thực hiện
Quyết định số 323/QĐ-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc đính chính Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài
chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị
quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 10/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định một số nội dung và mức chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
trong nước đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại tờ trình số 3355/TTr-STC ngày 20 tháng 9 năm 2021
và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 2014/BC-STP ngày 15 tháng 9
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 40/2019/QĐ-
UBND ngày 09/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định một số nội
dung và mức chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trong nước đối với cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Đối tượng
áp dụng
a) Cán bộ
trong các cơ quan nhà nước;
b) Công chức,
công chức thực hiện chế độ tập sự trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh, ở huyện, thành phố; cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn;
c) Sỹ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong các
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, khu phố;
đ) Viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Các đối tượng quy
định tại điểm a, b, c, d Khoản này được gọi chung là cán bộ, công chức; các đối
tượng quy định tại điểm đ Khoản này được gọi chung là viên chức.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Nội
dung chi và mức chi
1. Mức chi đào
tạo cán bộ, công chức, viên chức trong nước
a) Chi phí dịch
vụ đào tạo và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo: được
thanh toán 100% theo hóa đơn của cơ sở đào tạo nơi được cử đi đào tạo hoặc theo
hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết;
b) Chi hỗ trợ
kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc: được thanh toán theo chứng từ thực tế
nhưng không quá:
- 900.000 đồng/người/năm
học đối với các trường hợp học sau đại học hoặc tương đương.
- 800.000 đồng/người/năm
học đối với các trường hợp học đại học hoặc tương đương.
- 1.000.000 đồng/người/khóa
học đối với các trường hợp học cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương.
- 500.000 đồng/người/khóa
học đối với các trường hợp học trung cấp lý luận chính trị hoặc bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên cao cấp.
- 300.000 đồng/người/khóa
học đối với các trường hợp học bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương
trình Chuyên viên chính.
- 150.000 đồng/người/khóa
học đối với các trường hợp học bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương
trình Chuyên viên, Cán sự.
- 80.000 đồng/người/khóa
học đối với các trường hợp bồi dưỡng ngắn hạn (dưới 01 tháng) hoặc bồi dưỡng
khác, trường hợp học từ 2 khóa bồi dưỡng trở lên/năm (không bao gồm các khóa bồi
dưỡng lớp trung cấp lý luận chính trị hoặc bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
chương trình Chuyên viên cao cấp, Chuyên viên chính và Chuyên viên, Cán sự) được
thanh toán không quá 200.000 đồng/người.
c) Chi hỗ trợ
một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung:
- Ngoài tỉnh: 50.000
đồng/người/ngày, theo lịch của cơ sở đào tạo, kể cả thứ bảy và chủ nhật.
- Trong tỉnh:
cho những ngày thực học tại cơ sở đào tạo:
+ 20.000 đồng/người/ngày
đối với đối tượng quy định tại điểm a, b, c, đ khoản 2 Điều 1 Quyết định này.
+ 30.000 đồng/người/ngày
đối với đối tượng quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 1 Quyết định này.
d) Chi hỗ trợ
đi lại từ cơ quan đến nơi học tập
- Ngoài tỉnh:
thanh toán theo quy định hiện hành về khoản tiền tàu, xe đi công tác: bao gồm một
lượt: đi và về/khóa đào tạo, bồi dưỡng và nghỉ lễ, Tết trong thời gian đào tạo,
bồi dưỡng (nếu có).
- Trong tỉnh:
50.000 đồng/người/lượt đi và về nhưng không quá 200.000 đồng/người/khóa học, đợt
học theo lịch tập trung của cơ sở đào tạo và chỉ áp dụng đối với trường hợp
đăng ký hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.
đ) Chi hỗ trợ
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo
(trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí
được chỗ nghỉ):
- Ngoài tỉnh:
90.000 đồng/người/ngày theo lịch của cơ sở đào tạo, kể cả thứ bảy và chủ nhật.
- Trong tỉnh:
30.000 đồng/người/ngày, áp dụng đối với trường hợp được cấp có thẩm quyền cử đến
học tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có khoảng cách đến nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú của cá nhân xa hơn khoảng cách từ cơ quan, đơn vị công tác đến nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú của cá nhân từ 30 km trở lên;
e) Chi hỗ trợ
cán bộ, công chức là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo theo các
chính sách, chế độ quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc:
500.000 đồng/tháng; nếu đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng thì được hỗ trợ thêm:
50.000 đồng/tháng.
2. Mức chi bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong nước
Chi thù lao giảng
viên, báo cáo viên, trợ giảng trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài
giảng; một buổi giảng được tính bằng 4 tiết học)
a) Giảng viên,
báo cáo viên là Ủy viên Trung ương Đảng; Bộ trưởng, Bí thư Tỉnh ủy và các chức
danh tương đương: 2.000.000 đồng/người/buổi.
b) Giảng viên,
báo cáo viên là Thứ trưởng, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương; giáo sư; chuyên gia
cao cấp, tiến sỹ khoa học: 1.600.000 đồng/người/buổi.
c) Giảng viên,
báo cáo viên là Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chuyên viên cao cấp; Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và chức danh tương
đương thuộc Bộ, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và chức danh tương đương thuộc Tổng cục;
phó giáo sư; tiến sỹ; giảng viên cao cấp và chức danh tương đương: 1.400.000 đồng/người/buổi.
d) Giảng viên,
báo cáo viên là thủ trưởng, cấp phó các Sở, ban, ngành, cấp tỉnh, thạc sĩ,
chuyên viên chính, giảng viên chính và các chức danh tương đương: 1.000.000 đồng/người/buổi.
đ) Giảng viên,
báo cáo viên là cán bộ, công chức, viên chức còn lại (ngoài các chức danh nêu
trên): 600.000 đồng/người/buổi.
e) Chi thù lao
trợ giảng: 200.000 đồng/người/buổi (nếu có).
g) Trường hợp
Giảng viên, báo cáo viên thuộc đối tượng hưởng các mức chi khác nhau thì được
hưởng một mức chi cao nhất theo quy định.
h) Riêng đối với
các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng, thì số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về
chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày
08/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo
trong các cơ sở giáo dục công lập. Trường hợp các giảng viên này được mời tham
gia giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì vẫn được hưởng
theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định.
i) Đối với giảng
viên nước ngoài: Tùy theo mức độ cần thiết các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định
việc mời giảng viên nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định trên cơ sở thoả thuận tuỳ theo chất lượng giảng
viên và bảo đảm phù hợp với khả năng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn
vị.
k) Phương tiện
đi lại và tiền thuê chỗ nghỉ cho giảng viên, báo cáo viên.
Trường hợp cơ
quan, đơn vị không bố trí được phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ
cho giảng viên, báo cáo viên (phải thuê ngoài): mức chi theo quy định hiện hành
của Tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
l) Chi nước uống
phục vụ lớp học: 10.000 đồng/người/ngày.
m) Hỗ trợ tiền
đi thực tế sưu tầm tài liệu để viết đề tài, luận văn tốt nghiệp trên cơ sở có
xác nhận của nơi đến thực tế và chỉ áp dụng đối với các trường hợp được miễn
thi tốt nghiệp:
- Trường hợp học
sau đại học hoặc tương đương: 200.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 800.000 đồng/người/khóa
học ở ngoài tỉnh; không quá 600.000 đồng/người/khóa học ở trong tỉnh.
- Trường hợp học
đại học hoặc cao cấp lý luận chính trị: 200.000 đồng/người/ngày nhưng không quá
600.000 đồng/người/khóa học ở ngoài tỉnh; không quá 400.000 đồng/người/khóa học
ở trong tỉnh.
- Trường hợp học
trung cấp lý luận chính trị: 100.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 200.000 đồng/người/khóa
học.
3. Các khoản hỗ
trợ khuyến khích khác:
a) 20.000.000
đồng/người tốt nghiệp Thạc sỹ, Chuyên khoa I hoặc tương đương;
b) 30.000.000
đồng/người tốt nghiệp Tiến sỹ, Chuyên khoa II hoặc tương đương.
c) 400.000 đồng/người/khóa
học đối với trường hợp đi học lớp đào tạo tập trung từ đủ 01 năm trở lên tại
các cơ sở đào tạo từ Huế trở ra.
d) 300.000 đồng/người/tháng
học tập trung liên tục ở ngoài tỉnh, 150.000 đồng/người/tháng học tập trung
liên tục ở trong tỉnh đối với trường hợp là nữ giới có con nhỏ dưới 06 tuổi.
đ) 300.000 đồng/người/khóa
đào tạo, bồi dưỡng ngoài tỉnh, nhưng không quá 450.000 đồng/người/năm đối với
trường hợp học từ 2 khóa bồi dưỡng trở lên/năm); 200.000 đồng/người/khóa đào tạo,
bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, nhưng không quá 300.000 đồng/người/năm
đối với trường hợp học từ 2 khóa bồi dưỡng trở lên/năm (không thuộc địa bàn huyện
hoặc thành phố nơi cá nhân cư trú) đối với cán bộ, công chức, viên chức là người
thuộc đồng bào dân tộc thiểu số đang cư trú ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt
khó khăn.
4. Các nội
dung chi và mức chi khác liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Quyết định số
323/QĐ-BTC ngày 01/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính chính Thông
tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định hiện
hành của Trung ương và địa phương.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm
tra thực hiện Quyết định này.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện Quyết định này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
3. Thời gian
áp dụng kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2021.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 03 tháng 10 năm 2021.
2. Các trường hợp đã được cấp có
thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng và có thời gian đào tạo, bồi dưỡng trước
ngày 10/9/2021 áp dụng các chế độ hỗ trợ theo Quyết định số 40/2019/QĐ-UBND
ngày 09/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số nội dung và mức
chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trong nước đối với cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn tỉnh. Các trường hợp được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng
có thời gian từ ngày 10/9/2021 áp dụng các chế độ hỗ trợ quy định tại Quyết định
này.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiếm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm CNTT và Truyền thông (công báo);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|