ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2014/QĐ-UBND
|
Phan Rang - Tháp Chàm,
ngày 26 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO,
KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH
THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành hành một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của liên Bộ Tài chính và Thanh
tra Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác
tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2014/NQ-HĐND
ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ bồi dưỡng
đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra
tỉnh tại Tờ trình số 33/TTr-TTT ngày 15 tháng 8 năm 2014 và Báo cáo thẩm định
số 1272/BC-STP ngày 08 tháng 8 năm 2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định
này quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công
dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã và tại trụ sở cơ quan các sở, ban, ngành;
b) Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tiếp công dân định kỳ hoặc đột
xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền mời, triệu tập làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp
công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;
c) Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ
quan và chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông
khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp làm nhiệm vụ
tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại trụ sở tiếp công dân
hoặc địa điểm tiếp công dân;
d) Cán bộ, công chức được cấp có
thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Chế độ bồi dưỡng quy định tại
Quyết định này được tính theo ngày thực tế cán bộ, công chức và các đối tượng
tham gia phối hợp trực tiếp làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp
công dân; ngày thực tế cán bộ, công chức trực tiếp xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Trường hợp các đối tượng được quy
định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này khi tham gia tiếp công dân, xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa
điểm tiếp công dân từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc trở lên thì
được hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của
ngày làm việc thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Mức chi
1. Các đối tượng được quy định tại
điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định này mà chưa được hưởng chế độ phụ cấp
trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân,
xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân
hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 80.000 đồng/ngày/người.
2. Các đối tượng được quy định tại
điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định này mà đang được hưởng chế độ phụ cấp
trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân,
xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân
hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 60.000 đồng/ngày/người.
3. Các đối tượng tham gia phối hợp
làm nhiệm vụ tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 1 Quyết định này được bồi dưỡng mức 50.000
đồng/ngày/người.
4. Cán bộ, công chức được cấp có
thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư theo quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 1 Quyết định này được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
Điều 4. Quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán
1. Cách thức chi trả:
a) Cơ quan, đơn vị được giao phụ
trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh có trách nhiệm mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung và số ngày tiếp
công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp
công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; nội dung và số ngày xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Hàng tháng, lập bảng kê chi tiết số ngày thực
tế trực tiếp tham gia của cán bộ, công chức; những người tham gia phối hợp;
những người chuyên trách làm công tác xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh; lấy xác nhận thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao phụ trách
công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
để làm căn cứ chi trả;
b) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng
được quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế
trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả;
c) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng
quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 1 Quyết định này do cơ quan có thẩm
quyền mời, triệu tập phối hợp chi trả;
d) Khoản tiền bồi dưỡng đối với cán
bộ, công chức khi trực tiếp tham gia làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thanh toán cùng tiền lương hàng
tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Quản lý, sử dụng và thanh, quyết
toán:
a) Nguồn kinh phí chi trả được bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm và được giao ngoài nguồn kinh phí khoán
của cơ quan, đơn vị;
b) Việc quản lý, chi tiêu, thanh
quyết toán kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công
tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được
thực hiện theo chế độ hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
17/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|