ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
66/2009/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 22 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
và nhiệm vụ quản lý Nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông
thôn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 114/TTr-SNN
ngày 08/7/2009 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng về việc
ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 426/TTr-SNV ngày
14/7/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định “Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 31/2006/QĐ-UBND ngày 19/5/2006 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2009/QĐ-UBND ngày 22/7/2009 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông
thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong
quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Trình UBND tỉnh ban hành
1. Các quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà
nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
3. Các văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện; quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc UBND thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 4.
Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
1. Quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định
của pháp luật;
2. Các quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh;
3. Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân
viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã.
Điều 5.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
Điều 6.
Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi)
1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê
duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý Nhà nước về: giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón,
thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ
sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
3. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu
giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
4. Tổ chức công tác bảo vệ thực
vật, thú y (bao gồm cả thú y thuỷ sản), phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch
bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động
vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
5. Tổ chức phòng chống khắc phục
hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
6. Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi
được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 7.
Về lâm nghiệp
1. Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp
huyện;
2. Giúp UBND tỉnh quyết định xác
lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi
quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại
rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
3. Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng;
Giúp UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp
huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê
rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
4. Tổ chức việc bình tuyển và
công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương
án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản;
phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
5. Chịu trách nhiệm phê duyệt phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp UBND tỉnh chỉ đạo và kiểm tra
việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định;
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc cho
phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và UBND cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách
nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương;
việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 8.
Về thuỷ sản
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản
được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của
tỉnh;
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của UBND tỉnh về quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm,
phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
3. Tổ chức đánh giá nguồn lợi
thuỷ sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản
lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;
5. Tổ chức kiểm tra chất lượng
và kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản; tổ chức thực
hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn theo quy định.
Điều 9.
Về thuỷ lợi
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi vừa
và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ
các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
2. Thực hiện các quy định về quản
lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện
việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt,
lở ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh;
4. Hướng dẫn việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng
kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định;
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Điều 10.
Về phát triển nông thôn
1. Tổng hợp, trình UBND tỉnh về
cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông,
lâm, ngư gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi,
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề
nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
3. Hướng dẫn phát triển kinh tế
hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh;
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
5. Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, chương
trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh.
Điều 11.
Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp,
ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành
nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
3. Tổ chức thực hiện công tác
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
4. Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm
nông sản, lâm sản, thuỷ sản.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan trong công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản từ khâu sản xuất, thu hoạch, chế biến, vận chuyển đến
khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu.
6. Giám sát, kiến nghị các giải
pháp, biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm
nông, lâm, thủy sản không dùng làm thực phẩm (phi thực phẩm). Tổ chức kiểm tra,
công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ sở và chứng nhận
chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản phi thực phẩm;
7. Đề xuất các chương trình, dự
án đầu tư về lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trong
phạm vi quản lý. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư có liên
quan đến nội dung đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm, thủy sản
tại địa phương.
Điều 12.
Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Điều 13.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển
nông thôn tại địa phương.
Điều 14.
Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng ký, cấp và
thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, uỷ quyền
của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 15.
Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê
diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản theo quy định.
Điều 16.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng
mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án
được giao.
Điều 17.
Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo phân cấp của UBND tỉnh
và quy định của pháp luật.
Điều 18.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát
triển nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch
vụ công do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện.
Điều 19.
Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội,
tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ
lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cấp huyện và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý,
phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các
nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với UBND cấp xã.
Điều 21.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 22.
Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống
tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 23.
Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống
lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa
cháy rừng của tỉnh theo quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả
thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn và dịch bệnh
trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 24.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành
chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 25.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức, mối quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công
tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát
triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
UBND tỉnh.
Điều 26.
Quản lý tài chính, tài sản của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 27.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao theo quy định của
UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 28.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh và Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 29.
Lãnh đạo Sở
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND, UBND tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
3. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do UBND tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Cơ cấu tổ chức
1. Tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Văn phòng Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Bao gồm nhiệm vụ: Tổ chức và quản lý cán bộ, công chức,
viên chức; đào tạo, chế độ, chính sách; khen thưởng, kỷ luật; hành chính, văn
thư, cải cách hành chính, quản trị, pháp chế) có Chánh văn phòng và 01đến 02
Phó Chánh văn phòng.
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch-Tài chính;
- Phòng Trồng trọt;
- Phòng chăn nuôi thủy sản.
Mỗi phòng có Trưởng phòng và từ
01đến 02 Phó trưởng phòng.
2. Các Chi cục, đơn vị quản lý
Nhà nước trực thuộc:
- Chi cục Bảo vệ thực vật;
- Chi cục Thú y;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Lâm nghiệp;
- Chi cục Thủy lợi;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và thủy sản.
Mỗi Chi cục có Chi cục trưởng và
từ 01đến 02 Phó Chi cục trưởng
3. Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm khuyến nông;
- Trung tâm nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn;
- Trung tâm nghiên cứu ứng dụng
kỹ thuật nông nghiệp;
- Trung tâm nghiên cứu và chuyển
giao kỹ thuật cây công nghiệp và cây ăn quả;
Mỗi Trung tâm có Giám đốc và 01đến
02 Phó Giám đốc.
4. Các đơn vị trực thuộc không
giao biên chế:
- Trung tâm dự trữ vật tư thú y
và Bảo vệ thực vật;
- Trung tâm Quản lý đầu tư và
khai thác thủy lợi;
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng.
Điều 31.
Biên chế
1. Việc xác định biên chế, bố
trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở và chức danh tiêu chuẩn ngạch công chức,
viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật;
2. Căn cứ vào khối lượng công việc,
tính chất, đặc điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định
biên chế hành chính của Sở để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trong tổng
biên chế hành chính Nhà nước của tỉnh;
3. Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định theo phân cấp./-