BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6196/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ,
THÔI GIỮ CHỨC VỤ, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC
VỤ QUẢN LÝ THUỘC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính
phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Nghị quyết số 225-NQ/BCSĐ
ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ
chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển công chức,
viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn
nhiệm, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 2. Căn cứ Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này,
người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng
Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ,
từ chức, miễn nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý theo phân cấp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 5099/QĐ-BGDĐT ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm
công chức, viên chức lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; người
đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Tổ chức Trung ương
(để b/c);
- Bộ Nội vụ;
- Các đồng chí ủy viên Ban Cán sự
Đảng;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Phùng Xuân Nhạ
|
QUY CHẾ
BỔ
NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ, THÔI GIỮ CHỨC VỤ, TỪ CHỨC,
MIỄN NHIỆM, LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC VỤ QUẢN LÝ THUỘC BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6196/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về tiêu chuẩn,
điều kiện, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ,
thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển đối với công chức, viên chức
giữ chức vụ quản lý (CCVC quản lý) tại các đơn vị thuộc cơ quan Bộ và các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Cấp ủy: Đảng ủy, chi ủy cơ sở hoặc
chi ủy trực thuộc đảng ủy cơ sở.
2. Tập thể lãnh đạo Bộ GDĐT: Ban Cán
sự Đảng Bộ GDĐT (Ban Cán sự Đảng).
3. Tập thể lãnh đạo đơn vị thuộc cơ
quan Bộ: Ban Thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy (nơi không có Ban thường vụ) hoặc bí
thư, phó bí thư (đối với chi bộ không có cấp ủy) và người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu đơn vị.
4. Tập thể lãnh đạo đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ: Ban Thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy (nơi không có Ban thường vụ) hoặc
bí thư, phó bí thư (đối với chi bộ không có cấp ủy); người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu đơn vị và Chủ tịch Hội đồng đại học vùng hoặc Chủ tịch Hội đồng
trường ở các cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi chung là Chủ tịch Hội đồng trường).
5. Đơn vị thuộc cơ quan Bộ GDĐT (gọi
tắt là đơn vị thuộc): Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra, Cơ quan đại diện Bộ GDĐT tại
Thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng Đảng - Đoàn thể thuộc cơ quan Bộ GDĐT.
6. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
GDĐT (gọi tắt là đơn vị trực thuộc): Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Học viện
Quản lý Giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh, Báo
Giáo dục và Thời đại, Tạp chí Giáo dục và các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc
Bộ GDĐT.
7. Cấp có thẩm quyền là cấp có quyền
quyết định bổ nhiệm CCVC quản lý.
8. Bổ nhiệm là việc CCVC được quyết định
giữ một chức vụ quản lý có thời hạn trong cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị.
9. Bổ nhiệm lần đầu là việc CCVC được
quyết định giữ chức vụ quản lý lần đầu tiên hoặc được quyết định giữ chức vụ quản
lý mới cao hơn chức vụ đang đảm nhiệm.
10. Điều động, bổ nhiệm là việc cấp
có thẩm quyền quyết định điều động CCVC thuộc thẩm quyền quản lý từ cơ quan,
đơn vị này sang cơ quan, đơn vị khác để bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý.
11. Tiếp nhận, bổ nhiệm là việc cấp
có thẩm quyền quyết định tiếp nhận CCVC từ cơ quan, đơn vị khác (ngoài thẩm quyền
quản lý) và bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý tại cơ quan, đơn vị.
12. Bổ nhiệm lại là việc CCVC được
quyết định tiếp tục giữ chức vụ quản lý đang đảm nhiệm khi hết thời hạn bổ nhiệm.
13. Kéo dài thời gian giữ chức vụ là
việc CCVC giữ chức vụ quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm còn dưới 2 năm công tác
tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ làm công tác quản lý được quyết định tiếp tục
kéo dài thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm đến thời điểm đủ tuổi nghỉ làm
công tác quản lý.
14. Thôi giữ chức vụ là việc cấp có
thẩm quyền quyết định cho CCVC đang giữ chức vụ quản lý chấm dứt thực hiện chức
vụ để nhận nhiệm vụ khác hoặc nghỉ để chữa bệnh. Việc thôi giữ chức vụ gắn với
yếu tố khách quan.
15. Miễn nhiệm là việc cấp có thẩm
quyền quyết định chấm dứt thực hiện chức vụ đối với CCVC đang giữ chức vụ quản
lý khi chưa hết thời hạn bổ nhiệm do vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức, năng lực
yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ, mất uy tín nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật
cách chức. Miễn nhiệm gắn với yếu tố chủ quan do CCVC gây nên.
16. Từ chức là việc CCVC đang giữ chức
vụ quản lý tự nguyện, chủ động đề nghị được thôi giữ chức vụ và được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận.
17. Luân chuyển là việc công chức
đang giữ chức vụ quản lý được bổ nhiệm giữ một chức vụ quản lý khác trong một
thời gian nhất định để vừa thực hiện nhiệm vụ, vừa tiếp tục được đào tạo, bồi
dưỡng, rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ và theo quy hoạch.
18. Cán bộ chủ chốt của đơn vị trực
thuộc gồm:
a) Đối với các đại học vùng
- Đảng ủy, Ban Giám đốc; các thành
viên Hội đồng đại học là công chức, viên chức của đại học; Chủ tịch Công đoàn đại
học; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đại học (là viên chức), Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh đại học; Trưởng, Phó ban và Chánh, Phó Chánh Văn phòng; Giám
đốc, Phó Giám đốc các trung tâm trực thuộc đại học; Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến
sĩ khoa học.
- Các cơ sở giáo dục đại học thành
viên, khoa và đơn vị trực thuộc đại học vùng (sau đây gọi chung là trường): Bí
thư Đảng ủy trường; Ban Giám hiệu; Chủ tịch Hội đồng trường; Chủ tịch Công đoàn
trường; Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (là viên chức), Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh trường; Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ khoa học.
b) Đối với các trường đại học, học viện,
viện nghiên cứu, cao đẳng và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Ban Chấp hành Đảng
bộ; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu; các thành viên Hội đồng trường
là công chức, viên chức của trường; Ban Chấp hành Công đoàn; Bí thư Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh (là viên chức), Chủ tịch Hội cựu chiến binh; Trưởng,
Phó các đơn vị trực thuộc; Bí thư đảng bộ, chi bộ trực thuộc; Chủ tịch công
đoàn bộ phận trực thuộc; Trưởng, Phó trưởng bộ môn; Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến
sĩ khoa học, Tiến sĩ.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Ban Cán sự Đảng, cấp ủy đảng các cấp,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp lãnh đạo và chịu trách nhiệm về công
tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ
chức, miễn nhiệm, luân chuyển đối với công chức, viên chức quản lý theo đúng thẩm
quyền, phân công, phân cấp.
2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ trên cơ sở phát huy đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo
dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển
phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; phải căn cứ vào điều
kiện và tiêu chuẩn của chức vụ bổ nhiệm; tuân thủ đúng quy trình, quy định.
4. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa, phát
triển, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
5. Khi được bổ nhiệm chức vụ mới hoặc
được điều động sang đơn vị khác thì đương nhiên thôi giữ chức vụ cũ, trừ trường
hợp chức vụ mới, vị trí công tác mới là kiêm nhiệm và được ghi rõ trong quyết định
bổ nhiệm hoặc điều động.
Điều 4. Thẩm quyền
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức,
miễn nhiệm, luân chuyển đối với các chức danh:
- Người đứng đầu và cấp phó của người
đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ GDĐT; Chủ tịch Hội đồng trường các
cơ sở giáo dục đại học trực thuộc.
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng,
Giám đốc, Phó giám đốc trung tâm và các chức danh tương đương (sau đây gọi tắt
là Trưởng phòng, Phó trưởng phòng) của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ.
2. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ,
thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển đối với CCVC theo phân cấp
quản lý.
Điều 5. Tuổi bổ
nhiệm
1. Độ tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá
55 đối với nam, 50 đối với nữ tính đến tháng thực hiện quy trình bổ nhiệm.
2. Trường hợp công chức đã thôi giữ
chức vụ quản lý sau một thời gian công tác, nếu được xem xét để bổ nhiệm giữ chức
vụ quản lý thì điều kiện về tuổi được thực hiện như quy định khi bổ nhiệm lần đầu.
3. Trường hợp đang giữ chức vụ, do
nhu cầu công tác mà được xem xét giao giữ chức vụ mới tương đương thì phải còn
đủ tuổi làm công tác quản lý từ 3 năm trở lên.
4. Trường hợp từ chức hoặc đã bị kỷ
luật bằng hình thức cách chức, sau khi chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật,
nếu được xem xét để bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý thì điều kiện về tuổi thực hiện
như bổ nhiệm lần đầu.
5. Trường hợp đặc biệt do Ban Cán sự
Đảng, Bộ trưởng quyết định.
Điều 6. Thời hạn
giữ chức vụ
1. Thời hạn giữ chức vụ quản lý cho mỗi
lần bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với CCVC quản lý của các đơn vị thuộc Bộ là 05
năm, tính từ thời điểm có hiệu lực ghi trong quyết định.
2. Nhiệm kỳ giữ chức vụ quản lý cho mỗi
lần bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ là
05 năm, tính từ thời điểm có hiệu lực ghi trong quyết định. Nhiệm kỳ cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ theo nhiệm kỳ của người đứng đầu
đơn vị.
3. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ không giữ chức vụ quản lý quá hai nhiệm kỳ liên tiếp tại một đơn
vị.
4. Thời gian được giao nhiệm vụ “quyền”
hoặc “phụ trách” tại một cơ quan, đơn vị thì không tính vào thời hạn bổ nhiệm
chức vụ cấp “trưởng” của cơ quan, đơn vị đó.
5. Đối với trường hợp được điều động,
bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương với chức vụ cũ thì thời hạn bổ nhiệm lại
được tính từ ngày quyết định điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới có hiệu lực.
6. Đối với trường hợp thay đổi tên gọi
của chức vụ do thay đổi tên gọi cơ quan, đơn vị thì thời hạn bổ nhiệm lại được
tính từ ngày quyết định bổ nhiệm chức vụ cũ có hiệu lực.
7. Đối với công chức, viên chức quản
lý còn từ đủ 2 năm đến dưới 5 năm công tác trước khi đến tuổi nghỉ làm công tác
quản lý, nếu được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ
tuổi nghỉ làm công tác quản lý theo quy định.
8. Đối với CCVC quản lý còn dưới 2
năm công tác trước khi đến tuổi nghỉ làm công tác quản lý, cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý đến thời điểm đủ tuổi
nghỉ làm công tác quản lý theo quy định.
Điều 7. Hình thức
lấy thư giới thiệu, phiếu tín nhiệm
1. Việc lấy thư giới thiệu, phiếu tín
nhiệm được tiến hành bằng hình thức phiếu kín.
2. Hội nghị hoặc cuộc họp lấy thư giới
thiệu, phiếu tín nhiệm chỉ được tiến hành khi có tối thiểu 2/3 tổng số người
thuộc thành phần triệu tập có mặt.
3. Nội dung, kết quả hội nghị hoặc cuộc
họp phải được lập thành biên bản.
4. Khi thực hiện lấy thư giới thiệu,
phiếu tín nhiệm phải thành lập Ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu do người chủ trì
đề xuất và thông qua hội nghị hoặc cuộc họp.
5. Tỷ lệ thư giới thiệu, phiếu tín
nhiệm được tính trên tổng số người có mặt tham gia bỏ phiếu.
Chương II
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU
KIỆN BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI CCVC QUẢN LÝ
Điều 8. Tiêu chuẩn
bổ nhiệm
1. Tiêu chuẩn chung
a) Về phẩm chất
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận
tụy phục vụ nhân dân, kiên định đường lối đổi mới của Đảng, nghiêm chỉnh chấp
hành chính sách, pháp luật của nhà nước.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm,
liêm chính, chí công vô tư; không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng; có ý thức tổ chức kỷ luật; có tinh thần hợp tác tương trợ, giúp đỡ người
khác trong công việc; giữ gìn đoàn kết nội bộ; gắn bó mật thiết với nhân dân,
được tín nhiệm trong cơ quan đơn vị và nhân dân.
b) Về năng lực
- Có năng lực tham mưu, tổ chức, quản
lý thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ GDĐT về lĩnh vực
chuyên môn, chuyên ngành theo phân công, phân cấp.
- Có khả năng nghiên cứu xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật, hoạch định chiến lược vĩ mô (đối với công chức quản
lý từ cấp vụ và tương đương trở lên); xây dựng kế hoạch chiến lược của từng cơ
quan, đơn vị theo phân công, phân cấp; đề xuất các giải pháp kinh tế, kỹ thuật
và chuyên môn phục vụ cho hoạt động của cơ quan, đơn vị. Có khả năng tổng kết
hoạt động thực tiễn, nghiên cứu và đề xuất các đề án, cơ chế, chính sách thuộc
lĩnh vực công tác.
- Có phong cách làm việc khoa học, dân
chủ, có chính kiến rõ ràng, dám làm, dám chịu trách nhiệm, phương pháp công tác
tốt.
- Có thành tích công tác tốt được cấp
có thẩm quyền đánh giá, xác nhận.
c) Về hiểu biết
- Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ GDĐT, các văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được phân công phụ trách.
- Hiểu biết sâu về nghiệp vụ của lĩnh
vực chuyên môn, chuyên ngành, có kinh nghiệm tổ chức, quản lý, điều hành.
- Am hiểu tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội và lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành của đất nước và quốc tế.
d) Về trình độ
- Tốt nghiệp đại học trở lên.
- Có năng lực tham mưu về lĩnh vực
chuyên môn, chuyên ngành được giao phụ trách và am hiểu về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ GDĐT.
- Có trình độ lý luận chính trị từ
trung cấp trở lên. Đối với Vụ trưởng và tương đương phải có trình độ lý luận
chính trị cao cấp.
- Có trình độ quản lý hành chính nhà
nước theo quy định.
- Sử dụng được một ngoại ngữ thông dụng.
Riêng đối với công chức quản lý các cơ quan, đơn vị có liên quan đến đối ngoại
phải thành thạo tiếng Anh.
- Sử dụng thành thạo máy tính và các
trang thiết bị văn phòng.
- Tất cả các chức vụ khi bổ nhiệm phải
qua các lớp bồi dưỡng kỹ năng quản lý, có chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức
vụ được bổ nhiệm (thực hiện từ năm 2018).
2. Tiêu chuẩn riêng
Đối với các chức danh quản lý cần có
các tiêu chuẩn riêng (như Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập, Chánh thanh tra,
Phó chánh thanh tra, Giám đốc đại học, Phó Giám đốc đại học, Chủ tịch Hội đồng
trường, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng), ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn chung
quy định tại khoản 1 Điều này, phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Điều 9. Điều kiện
bổ nhiệm
1. Đạt tiêu chuẩn chung của CCVC quản
lý và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định.
2. Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ
quan chức năng có thẩm quyền xác nhận, có bản kê khai tài sản theo quy định.
3. Đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm
theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
4. Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
5. Có Chương trình công tác của CCVC
quản lý nếu được bổ nhiệm.
6. Không xem xét bổ nhiệm trong những
trường hợp sau: (i) người trong thời gian thi hành kỷ luật từ hình thức khiển
trách đến cách chức; (ii) người trong thời gian bị pháp luật cấm đảm nhiệm chức
vụ; (iii) vợ, chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu khi xem xét bổ nhiệm vào các chức vụ quản lý về tổ chức,
nhân sự, kế toán - tài chính trong đơn vị.
Điều 10. Điều kiện
bổ nhiệm lại
1. CCVC quản lý phải được đánh giá
hoàn thành nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ quản lý, đáp ứng được
các tiêu chuẩn chức vụ quản lý và yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
2. Đơn vị tiếp tục có nhu cầu.
3. Đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ
và chức trách được giao.
4. Có Chương trình công tác của CCVC
quản lý ở nhiệm kỳ tiếp theo.
5. Đã qua các lớp bồi dưỡng kỹ năng
quản lý, có chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức vụ được bổ nhiệm lại (thực hiện
từ năm 2018).
Điều 11. Đánh
giá CCVC quản lý
1. Trước khi thực hiện quy trình bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại đối với CCVC quản lý, đơn vị phải thực hiện đánh giá CCVC
quản lý.
Đối với CCVC quản lý thuộc thẩm quyền
bổ nhiệm của Bộ trưởng, Bộ GDĐT chỉ đạo thực hiện công tác đánh giá; đối với
CCVC quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của thủ trưởng đơn vị trực thuộc, đơn vị
tổ chức đánh giá và báo cáo cấp có thẩm quyền.
2. Quy trình đánh giá CCVC quản lý:
a) CCVC quản lý làm báo cáo tự nhận
xét, đánh giá mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong thời gian
giữ chức vụ.
b) Người đứng đầu đơn vị nhận xét,
đánh giá về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong thời gian giữ
chức vụ của CCVC quản lý
b) Họp tập thể lãnh đạo đơn vị để thảo
luận, đóng góp ý kiến cho báo cáo tự nhận xét, đánh giá của CCVC quản lý, thống
nhất ý kiến nhận xét và đánh giá CCVC quản lý.
3. Đơn vị gửi Vụ Tổ chức Cán bộ (Vụ
TCCB), Văn phòng Ban Cán sự Đảng (Văn phòng BCSĐ) hồ sơ đánh giá CCVC quản lý,
bao gồm: Báo cáo tự đánh giá của CCVC quản lý; biên bản cuộc họp đánh giá CCVC
quản lý; Bản nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo đơn vị; Bản nhận xét nhân
sự của Chi ủy hoặc Tổ trưởng tổ dân phố nơi CCVC cư trú (trong trường hợp nơi
cư trú không có Chi ủy).
4. Ngoài việc đánh giá trước khi bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ, việc đánh giá đối với
CCVC quản lý định kỳ hàng năm được thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương III
BỔ NHIỆM CCVC QUẢN
LÝ
Điều 12. Quy trình
bổ nhiệm người đứng đầu đơn vị thuộc cơ quan Bộ GDĐT
Trên cơ sở thống nhất trong Ban Cán sự
Đảng, Bộ trưởng chỉ đạo thực hiện quy trình nhân sự.
1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ
trong quy hoạch
a) Họp toàn thể công chức, người lao
động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc (nếu có) của đơn vị có công chức dự kiến bổ nhiệm với sự tham
gia của Vụ TCCB, Văn phòng BCSĐ để trao đổi, nhận xét và lấy phiếu tín nhiệm về
nhân sự.
b) Họp tập thể lãnh đạo đơn vị có
công chức dự kiến bổ nhiệm với sự tham gia của Vụ TCCB, Văn phòng BCSĐ để thảo
luận, nhận xét và lấy phiếu tín nhiệm về nhân sự.
c) Đơn vị có công chức dự kiến bổ nhiệm
hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm, gửi Vụ TCCB và Văn phòng BCSĐ.
d) Văn phòng BCSĐ gửi công văn lấy ý
kiến hiệp y của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ GDĐT.
đ) Vụ TCCB báo cáo kết quả thực hiện
quy trình để Ban Cán sự Đảng xem xét, đánh giá và biểu quyết về nhân sự. Trên
cơ sở đó, Bộ trưởng ra quyết định bổ nhiệm.
2. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ ngoài
quy hoạch
a) Họp toàn thể công chức, người lao
động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc (nếu có) của đơn vị với sự tham gia của Vụ TCCB, Văn phòng
BCSĐ để thông báo chủ trương, yêu cầu, tiêu chuẩn của chức danh cần bổ nhiệm,
danh sách công chức đáp ứng đủ các tiêu chuẩn này và lấy thư giới thiệu.
b) Họp tập thể lãnh đạo đơn vị với sự
tham gia của Vụ TCCB, Văn phòng BCSĐ để thảo luận, thống nhất và đề xuất phương
án nhân sự. Đơn vị gửi văn bản báo cáo Bộ trưởng kết quả các cuộc họp để xin ý
kiến chỉ đạo về phương án nhân sự.
c) Sau khi nhận được sự đồng ý của Bộ
trưởng và Ban Cán sự Đảng về phương án nhân sự, đơn vị tổ chức họp toàn thể
công chức, người lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, cấp trưởng, cấp
phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (nếu có) với sự tham gia của Vụ TCCB, Văn
phòng BCSĐ để thông báo phương án nhân sự được lựa chọn; trao đổi, nhận xét và
lấy phiếu tín nhiệm về nhân sự.
d) Họp tập thể lãnh đạo đơn vị có
công chức dự kiến bổ nhiệm với sự tham gia của Vụ TCCB, Văn phòng BCSĐ để thảo
luận, nhận xét và lấy phiếu tín nhiệm về nhân sự.
đ) Đơn vị có công chức dự kiến bổ nhiệm
hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm, gửi Vụ TCCB và Văn phòng BCSĐ.
e) Văn phòng BCSĐ gửi công văn lấy ý
kiến hiệp y của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ GDĐT.
g) Vụ TCCB báo cáo kết quả thực hiện
quy trình để Ban Cán sự Đảng xem xét, đánh giá và biểu quyết về nhân sự. Trên
cơ sở đó, Bộ trưởng ra quyết định bổ nhiệm.
3. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
a) Bộ trưởng (hoặc người được ủy quyền)
gặp CCVC dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác và những vấn
đề liên quan.
b) Bộ trưởng (hoặc người được ủy quyền)
làm việc với cấp ủy và thủ trưởng đơn vị nơi CCVC đang công tác để trao đổi về
nhu cầu bổ nhiệm; tìm hiểu và xác minh lý lịch của CCVC; xin ý kiến nhận xét bằng
văn bản về CCVC dự kiến bổ nhiệm.
c) Vụ TCCB trao đổi ý kiến với tập thể
lãnh đạo đơn vị về dự kiến bổ nhiệm nhân sự.
d) Văn phòng BCSĐ gửi công văn lấy ý
kiến hiệp y của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ GDĐT.
đ) Vụ TCCB báo cáo kết quả thực hiện
quy trình để Ban Cán sự Đảng xem xét, đánh giá và biểu quyết về nhân sự. Trên
cơ sở đó, Bộ trưởng ra quyết định bổ nhiệm.
Điều 13. Quy
trình bổ nhiệm cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc cơ quan Bộ GDĐT
Vụ trưởng Vụ TCCB trao đổi với người
đứng đầu đơn vị thuộc cơ quan Bộ GDĐT và báo cáo Bộ trưởng, Ban Cán sự Đảng về
chủ trương bổ nhiệm. Sau khi Ban Cán sự Đảng thống nhất chủ trương, Bộ trưởng
chỉ đạo thực hiện quy trình nhân sự.
1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ
trong quy hoạch
a) Họp toàn thể công chức, người lao
động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc (nếu có) của đơn vị có công chức dự kiến bổ nhiệm với sự tham
gia của Vụ TCCB, Văn phòng BCSĐ để trao đổi, nhận xét và lấy phiếu tín nhiệm về
nhân sự.
b) Họp tập thể lãnh đạo đơn vị có
công chức dự kiến bổ nhiệm với sự tham gia của Vụ TCCB, Văn phòng BCSĐ để thảo
luận, nhận xét và lấy phiếu tín nhiệm về nhân sự.
c) Đơn vị có công chức dự kiến bổ nhiệm
hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm, gửi Vụ TCCB và Văn phòng BCSĐ.
d) Văn phòng BCSĐ gửi công văn lấy ý
kiến hiệp y của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ GDĐT.
đ) Vụ TCCB báo cáo kết quả thực hiện
quy trình để Ban Cán sự Đảng xem xét, đánh giá và biểu quyết về nhân sự. Trên
cơ sở đó, Bộ trưởng ra quyết định bổ nhiệm.
2. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ
ngoài quy hoạch
a) Họp toàn thể công chức, người lao
động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc (nếu có) của đơn vị với sự tham gia của Vụ TCCB, Văn phòng
BCSĐ để thông báo chủ trương, yêu cầu, tiêu chuẩn của chức danh cần bổ nhiệm,
danh sách công chức đáp ứng đủ các tiêu chuẩn này và lấy thư giới thiệu.
b) Họp tập thể lãnh đạo đơn vị với sự
tham gia của Vụ TCCB, Văn phòng BCSĐ để thảo luận, thống nhất và đề xuất phương
án nhân sự. Đơn vị gửi văn bản báo cáo Bộ trưởng kết quả các cuộc họp để xin ý
kiến chỉ đạo về phương án nhân sự.
c) Sau khi nhận được sự đồng ý của Bộ
trưởng và Ban Cán sự Đảng về phương án nhân sự, đơn vị tổ chức họp toàn thể
công chức, người lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, cấp trưởng, cấp
phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (nếu có) với sự tham gia của Vụ TCCB, Văn
phòng BCSĐ để thông báo phương án nhân sự được lựa chọn; trao đổi, nhận xét và
lấy phiếu tín nhiệm về nhân sự.
d) Họp tập thể lãnh đạo đơn vị có
công chức dự kiến bổ nhiệm với sự tham gia của Vụ TCCB, Văn phòng BCSĐ để thảo
luận, nhận xét và lấy phiếu tín nhiệm về nhân sự.
đ) Đơn vị có công chức dự kiến bổ nhiệm
hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm, gửi Vụ TCCB và Văn phòng BCSĐ.
e) Văn phòng BCSĐ gửi công văn lấy ý
kiến hiệp y của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ GDĐT.
g) Vụ TCCB báo cáo kết quả thực hiện
quy trình để Ban Cán sự Đảng xem xét, đánh giá và biểu quyết về nhân sự. Trên
cơ sở đó, Bộ trưởng ra quyết định bổ nhiệm.
3. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
a) Bộ trưởng (hoặc người được ủy quyền)
gặp CCVC dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác và những vấn
đề liên quan.
b) Bộ trưởng (hoặc người được ủy quyền)
làm việc với cấp ủy và thủ trưởng đơn vị nơi CCVC đang công tác để trao đổi về
nhu cầu bổ nhiệm; tìm hiểu và xác minh lý lịch của CCVC; xin ý kiến nhận xét bằng
văn bản về CCVC dự kiến bổ nhiệm.
c) Vụ TCCB trao đổi ý kiến với tập thể
lãnh đạo đơn vị về dự kiến bổ nhiệm nhân sự.
d) Văn phòng BCSĐ gửi công văn lấy ý
kiến hiệp y của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ GDĐT.
đ) Vụ TCCB báo cáo kết quả thực hiện
quy trình để Ban Cán sự Đảng xem xét, đánh giá và biểu quyết về nhân sự. Trên
cơ sở đó, Bộ trưởng ra quyết định bổ nhiệm.
Điều 14. Quy
trình thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng trường
1. Đối với cơ sở giáo dục đại học
chưa có hội đồng trường
a) Đảng ủy trường xây dựng Đề án
thành lập hội đồng trường, trong đó xác định rõ tổng số thành viên hội đồng trường,
số lượng thành viên của từng thành phần tham gia hội đồng trường, phương án
nhân sự tham gia Hội đồng trường và nhân sự giới thiệu bầu Chủ tịch hội đồng
trường, gửi xin ý kiến Bộ GDĐT.
b) Trên cơ sở thống nhất trong Ban
Cán sự Đảng, Bộ trưởng phê duyệt Đề án thành lập hội đồng trường và phương án
nhân sự giới thiệu bầu Chủ tịch hội đồng trường.
c) Căn cứ Đề án được phê duyệt, Hiệu
trưởng chủ trì cuộc họp gồm các thành phần: Bí thư Đảng ủy trường, các phó hiệu
trưởng, Chủ tịch công đoàn trường, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
trường để xác định tổng số thành viên hội đồng trường và số lượng thành viên của
từng thành phần tham gia hội đồng trường; xác định danh sách các thành viên bên
ngoài không phải giảng viên cơ hữu hoặc viên chức quản lý cơ hữu của trường và
tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt để bầu các thành viên đại diện cho giảng viên
và nghiên cứu viên.
d) Hiệu trưởng gửi báo cáo về Bộ GDĐT
(qua Vụ TCCB) để đề nghị cử đại diện tham gia hội đồng trường và thông qua danh
sách thành viên hội đồng trường.
đ) Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định hồ sơ,
xin ý kiến Bộ trưởng về danh sách tham gia Hội đồng trường và thông báo cho trường
để tổ chức bầu Chủ tịch hội đồng trường.
e) Hiệu trưởng tổ chức họp các thành
viên trong danh sách tham gia Hội đồng trường để bầu Chủ tịch hội đồng trường
theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, gửi hồ sơ đề nghị thành lập hội đồng trường và bổ
nhiệm Chủ tịch hội đồng trường về Bộ GDĐT (qua Vụ TCCB).
g) Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định, báo
cáo kết quả thực hiện quy trình để Ban Cán sự Đảng xem xét, đánh giá và biểu
quyết. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng ra quyết định thành lập hội đồng trường và bổ
nhiệm Chủ tịch hội đồng trường.
h) Trường hợp phát sinh tình huống phức
tạp, Hiệu trưởng báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng trước khi thực hiện
các bước tiếp theo.
2. Đối với cơ sở giáo dục đại học đã
có hội đồng trường, Chủ tịch hội đồng trường đương nhiệm tổ chức thực hiện các
quy định tại Điểm c, d, e, h Khoản 1 Điều này để đề nghị thành lập hội đồng trường
và bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp.
3. Hồ sơ đề nghị thành lập hội đồng
trường và bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng trường gồm: Tờ trình đề nghị thành lập hội
đồng trường, trong đó nêu rõ quy trình xác định các thành viên hội đồng trường;
danh sách và sơ yếu lý lịch của chủ tịch và các thành viên của hội đồng trường;
văn bản của cơ quan trực tiếp quản lý trường cử thành viên tham gia hội đồng
trường; văn bản đồng ý tham gia hội đồng trường của các thành viên không phải
giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường; biên bản họp, biên bản kiểm
phiếu bầu Chủ tịch hội đồng trường và các thành viên đại diện cho khoa, viện
thuộc trường.
4. Việc thành lập Hội đồng đại học
vùng và bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng đại học vùng được thực hiện theo các quy định
tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học
thành viên do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành.
Điều 15. Quy
trình bổ nhiệm đối với người đứng đầu đơn vị trực thuộc
Sau khi thống nhất trong tập thể lãnh
đạo đơn vị và Hội đồng trường, người đứng đầu đơn vị trực thuộc gửi văn bản đề
xuất với Bộ trưởng về chủ trương, nguồn nhân sự bổ nhiệm và phương án nhân sự.
Trường hợp đơn vị chậm đề xuất kiện toàn nhân sự, Vụ TCCB báo cáo Bộ trưởng về
chủ trương, nguồn nhân sự bổ nhiệm và phương án nhân sự.
Trên cơ sở thống nhất trong Ban Cán sự
Đảng, Bộ trưởng phê duyệt chủ trương, nguồn nhân sự bổ nhiệm, phương án nhân sự
và quyết định thành lập Tổ công tác (Vụ TCCB, Văn phòng BCSĐ) để thực hiện quy
trình nhân sự.
1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ
trong quy hoạch:
a) Căn cứ ý kiến đồng ý của Bộ trưởng
và Ban Cán sự Đảng, đơn vị trực thuộc tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt của đơn
vị dưới sự chỉ đạo của Tổ công tác để thông báo chủ trương, phương án nhân sự
được lựa chọn; yêu cầu và tiêu chuẩn người đứng đầu đơn vị; thông báo tóm tắt
lý lịch, quá trình học tập, công tác và nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo
đơn vị về các nhân sự được giới thiệu; nghe các nhân sự trình bày dự kiến
chương trình công tác; thảo luận và đóng góp ý kiến cho chương trình công tác của
các nhân sự và những vấn đề liên quan; lấy phiếu tín nhiệm về nhân sự.
b) Họp liên tịch cấp ủy, người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc dưới sự chỉ đạo của Tổ công tác để
nhận xét về các nhân sự được lựa chọn và lấy phiếu tín nhiệm đối với các nhân sự.
c) Người đứng đầu đơn vị trực thuộc
thông qua Hội đồng trường về phương án nhân sự được lựa chọn.
d) Đơn vị hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm,
gửi Vụ TCCB và Văn phòng BCSĐ.
đ) Văn phòng BCSĐ gửi công văn lấy ý
kiến hiệp y với cấp ủy cấp trên của đơn vị về nhân sự.
e) Vụ TCCB báo cáo kết quả thực hiện
quy trình để Ban Cán sự Đảng xem xét, đánh giá và biểu quyết về nhân sự. Trên
cơ sở đó, Bộ trưởng ra quyết định bổ nhiệm.
2. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ của
đơn vị ngoài quy hoạch:
a) Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt
dưới sự chỉ đạo của Tổ công tác để thông báo chủ trương, yêu cầu, tiêu chuẩn của
chức danh cần bổ nhiệm, danh sách công chức, viên chức đáp ứng đủ các tiêu chuẩn
này và lấy thư giới thiệu.
b) Họp tập thể lãnh đạo đơn vị trực
thuộc dưới sự chỉ đạo của Tổ công tác để thảo luận, thống nhất và đề xuất
phương án nhân sự, báo cáo Bộ trưởng để xin ý kiến chỉ đạo về phương án nhân sự.
c) Sau khi nhận được sự đồng ý của Bộ
trưởng, đơn vị trực thuộc tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị dưới sự
chỉ đạo của Tổ công tác để thông báo chủ trương, phương án nhân sự được lựa chọn;
yêu cầu và tiêu chuẩn người đứng đầu đơn vị; thông báo tóm tắt lý lịch, quá
trình học tập, công tác và nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo đơn vị về
các nhân sự được giới thiệu; nghe các nhân sự trình bày dự kiến chương trình
công tác; thảo luận và đóng góp ý kiến cho chương trình công tác của các nhân sự
và những vấn đề liên quan; lấy phiếu tín nhiệm về nhân sự.
d) Họp liên tịch cấp ủy, người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc dưới sự chỉ đạo của Tổ công tác để
nhận xét về các nhân sự được lựa chọn và lấy phiếu tín nhiệm đối với các nhân sự.
đ) Người đứng đầu đơn vị trực thuộc
thông qua Hội đồng trường về phương án nhân sự được lựa chọn.
e) Đơn vị hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm,
gửi Vụ TCCB và Văn phòng BCSĐ.
g) Văn phòng BCSĐ gửi công văn lấy ý
kiến hiệp y với cấp ủy cấp trên của đơn vị về nhân sự.
h) Vụ TCCB báo cáo kết quả thực hiện
quy trình để Ban Cán sự Đảng xem xét, đánh giá và biểu quyết về nhân sự. Trên cơ
sở đó, Bộ trưởng ra quyết định bổ nhiệm.
3. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
a) Tập thể lãnh đạo và Hội đồng trường
đơn vị trực thuộc hoặc Tổ công tác đề xuất, giới thiệu nhân sự với Bộ trưởng và
Ban Cán sự Đảng.
b) Ban Cán sự Đảng họp, nhận xét, cho
ý kiến về phương án nhân sự để Bộ trưởng chỉ đạo triển khai quy trình nhân sự.
c) Bộ trưởng (hoặc Tổ công tác) gặp
nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác và những
vấn đề liên quan; làm việc với cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi
nhân sự đang công tác để trao đổi về nhu cầu bổ nhiệm; tìm hiểu và xác minh lý
lịch của nhân sự; xin ý kiến nhận xét bằng văn bản về nhân sự.
d) Bộ trưởng (hoặc Tổ công tác) làm
việc với tập thể lãnh đạo đơn vị, Hội đồng trường để thông báo chủ trương của
Ban Cán sự Đảng về nhân sự dự kiến bổ nhiệm và những vấn đề liên quan (nếu nhân
sự không do tập thể lãnh đạo đơn vị và Hội đồng trường chủ động đề xuất).
đ) Văn phòng BCSĐ gửi công văn lấy ý
kiến hiệp y với cấp ủy cấp trên của đơn vị về nhân sự.
e) Vụ TCCB báo cáo kết quả thực hiện
quy trình để Ban Cán sự Đảng xem xét, đánh giá và biểu quyết về nhân sự. Trên
cơ sở đó, Bộ trưởng ra quyết định bổ nhiệm.
4. Đối với các cơ sở giáo dục đại học
được giao quyền tự chủ chi đầu tư và chi thường xuyên, Chủ tịch Hội đồng trường
là Tổ trưởng Tổ công tác của Bộ để thực hiện nhiệm vụ trong các bước quy định tại
Khoản 1, 2 Điều này.
Điều 16. Quy
trình bổ nhiệm đối với cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc
Sau khi thống nhất trong tập thể lãnh
đạo đơn vị và Hội đồng trường, người đứng đầu đơn vị trực thuộc gửi văn bản đề
xuất với Bộ trưởng về chủ trương, nguồn nhân sự bổ nhiệm và phương án nhân sự,
trong đó nêu rõ số lượng, yêu cầu về phẩm chất, năng lực và dự kiến phân công
công tác đối với từng cấp phó. Trường hợp đơn vị chậm đề xuất kiện toàn nhân sự,
Vụ TCCB báo cáo Bộ trưởng về chủ trương, nguồn nhân sự bổ nhiệm và phương án
nhân sự.
Trên cơ sở thống nhất trong Ban Cán sự
Đảng, Bộ trưởng phê duyệt chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự bổ nhiệm, phương
án nhân sự và chỉ đạo đơn vị trực thuộc thực hiện quy trình nhân sự. Sau khi nhận
được chủ trương, đơn vị trực thuộc thành lập Tổ công tác của đơn vị để thực hiện
quy trình nhân sự theo các quy định tại khoản 1, 2 của Điều này.
1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ
trong quy hoạch:
a) Sau khi nhận được sự đồng ý của Bộ
trưởng và Ban Cán sự Đảng về phương án nhân sự, đơn vị trực thuộc tổ chức hội
nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị với sự tham gia của Tổ công tác của đơn vị, đại
diện Vụ TCCB, Văn phòng BCSĐ để thông báo chủ trương, số lượng, phương án nhân
sự được lựa chọn; yêu cầu, tiêu chuẩn và dự kiến phân công công tác đối với cấp
phó của người đứng đầu đơn vị; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác và
nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo đơn vị về các nhân sự được giới thiệu;
nghe các nhân sự trình bày dự kiến chương trình công tác; thảo luận và đóng góp
ý kiến cho chương trình công tác của các nhân sự và những vấn đề liên quan; lấy
phiếu tín nhiệm về nhân sự.
b) Căn cứ kết quả các bước nêu trên,
người đứng đầu đơn vị trực thuộc lựa chọn những nhân sự đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu và tiêu chuẩn bổ nhiệm, báo cáo trong cuộc họp liên tịch cấp ủy, người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc với sự tham gia của đại
diện Vụ TCCB, Văn phòng BCSĐ để thảo luận, nhận xét về các nhân sự được lựa chọn
và lấy phiếu tín nhiệm đối với các nhân sự.
c) Người đứng đầu đơn vị trực thuộc
thông qua Hội đồng trường về phương án nhân sự được lựa chọn.
d) Đơn vị hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm,
gửi Vụ TCCB và Văn phòng BCSĐ.
đ) Vụ TCCB báo cáo kết quả thực hiện
quy trình để Ban Cán sự Đảng xem xét, đánh giá và biểu quyết về nhân sự. Trên
cơ sở đó, Bộ trưởng ra quyết định bổ nhiệm.
2. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ
ngoài quy hoạch
a) Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt với
sự tham gia của Tổ công tác của đơn vị, đại diện Vụ TCCB, Văn phòng BCSĐ để
thông báo chủ trương, số lượng; yêu cầu, tiêu chuẩn và dự kiến phân công công
tác đối với cấp phó của người đứng đầu đơn vị; danh sách công chức, viên chức
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn này và lấy thư giới thiệu.
b) Họp tập thể lãnh đạo đơn vị trực
thuộc với sự tham gia của đại diện Vụ TCCB, Văn phòng BCSĐ để thảo luận, thống
nhất và đề xuất phương án nhân sự, báo cáo Bộ trưởng để xin ý kiến chỉ đạo về
phương án nhân sự.
c) Sau khi nhận được sự đồng ý của Bộ
trưởng về phương án nhân sự, đơn vị trực thuộc tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt
của đơn vị với sự tham gia của Tổ công tác của đơn vị, đại diện Vụ TCCB, Văn
phòng BCSĐ để thông báo chủ trương, số lượng, phương án nhân sự được lựa chọn;
yêu cầu, tiêu chuẩn và dự kiến phân công công tác đối với cấp phó của người đứng
đầu đơn vị; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác và nhận xét, đánh giá
của tập thể lãnh đạo đơn vị về các nhân sự được giới thiệu; nghe các nhân sự
trình bày dự kiến chương trình công tác; thảo luận và đóng góp ý kiến cho
chương trình công tác của các nhân sự và những vấn đề liên quan; lấy phiếu tín
nhiệm về nhân sự.
d) Căn cứ kết quả các bước nêu trên,
người đứng đầu đơn vị trực thuộc lựa chọn những nhân sự đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu và tiêu chuẩn bổ nhiệm, báo cáo trong cuộc họp liên tịch cấp ủy, người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc với sự tham gia của đại
diện Vụ TCCB, Văn phòng BCSĐ để thảo luận, nhận xét về các nhân sự được lựa chọn
và lấy phiếu tín nhiệm đối với các nhân sự.
đ) Người đứng đầu đơn vị trực thuộc
thông qua Hội đồng trường về phương án nhân sự được lựa chọn.
e) Đơn vị hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm,
gửi Vụ TCCB và Văn phòng BCSĐ.
g) Vụ TCCB báo cáo kết quả thực hiện
quy trình để Ban Cán sự Đảng xem xét, đánh giá và biểu quyết về nhân sự. Trên
cơ sở đó, Bộ trưởng ra quyết định bổ nhiệm.
3. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
a) Tập thể lãnh đạo và Hội đồng trường
đơn vị trực thuộc hoặc Vụ TCCB đề xuất, giới thiệu nhân sự với Bộ trưởng và Ban
Cán sự Đảng.
b) Ban Cán sự Đảng nhận xét, cho ý kiến
về phương án nhân sự để Bộ trưởng chỉ đạo triển khai quy trình nhân sự.
c) Vụ TCCB gặp nhân sự được giới thiệu
bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác và những vấn đề liên quan; làm
việc với cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi nhân sự đang công tác để
trao đổi về nhu cầu bổ nhiệm; tìm hiểu và xác minh lý lịch của nhân sự; xin ý
kiến nhận xét bằng văn bản về nhân sự.
d) Vụ TCCB làm việc với tập thể lãnh
đạo đơn vị, Hội đồng trường để thông báo chủ trương của Ban cán sự Đảng về nhân
sự dự kiến bổ nhiệm và những vấn đề liên quan (nếu nhân sự không do tập thể
lãnh đạo đơn vị và Hội đồng trường chủ động đề xuất).
e) Vụ TCCB báo cáo kết quả thực hiện
quy trình để Ban Cán sự Đảng xem xét, đánh giá và biểu quyết về nhân sự. Trên
cơ sở đó, Bộ trưởng ra quyết định bổ nhiệm.
4. Đối với các cơ sở giáo dục đại học
được giao quyền tự chủ chi đầu tư và chi thường xuyên, Chủ tịch Hội đồng trường
là Tổ trưởng Tổ công tác của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ trong các bước quy định
tại Khoản 1, 2 Điều này.
Điều 17. Quy
trình bổ nhiệm đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của các đơn vị thuộc cơ
quan Bộ
Trên cơ sở nguồn cán bộ được quy hoạch,
đề xuất của người đứng đầu phòng, tập thể lãnh đạo đơn vị tổ chức họp để thống
nhất phương án nhân sự dự kiến bổ nhiệm và gửi văn bản báo cáo Bộ trưởng (qua Vụ
TCCB). Trường hợp đơn vị chậm đề xuất kiện toàn nhân sự, Vụ TCCB báo cáo Bộ trưởng
về chủ trương và nguồn nhân sự bổ nhiệm.
Sau khi nhận được chủ trương của Bộ
trưởng, Vụ trưởng Vụ TCCB phối hợp với người đứng đầu đơn vị thực hiện quy
trình nhân sự.
1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ
a) Họp toàn thể công chức, người lao
động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của phòng có công chức dự kiến bổ
nhiệm với sự tham gia của Vụ TCCB để trao đổi, nhận xét và lấy phiếu tín nhiệm
về nhân sự.
b) Họp tập thể lãnh đạo đơn vị với sự
tham gia của Vụ TCCB để thảo luận, nhận xét và lấy phiếu tín nhiệm về nhân sự.
c) Đơn vị có công chức dự kiến bổ nhiệm
hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm, gửi Vụ TCCB.
d) Vụ TCCB báo cáo kết quả thực hiện
quy trình với Bộ trưởng. Sau khi nhận được ý kiến đồng ý của Bộ trưởng, Vụ trưởng
Vụ TCCB ra quyết định bổ nhiệm.
2. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
a) Vụ trưởng Vụ TCCB gặp CCVC dự kiến
bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác và những vấn đề liên quan.
b) Vụ trưởng Vụ TCCB làm việc với cấp
ủy và thủ trưởng đơn vị nơi CCVC đang công tác để trao đổi về nhu cầu bổ nhiệm;
tìm hiểu và xác minh lý lịch của CCVC; xin ý kiến nhận xét bằng văn bản về CCVC
dự kiến bổ nhiệm.
c) Vụ TCCB làm việc với tập thể lãnh
đạo đơn vị để thông báo chủ trương về nhân sự dự kiến bổ nhiệm và những vấn đề
liên quan (nếu nhân sự không do tập thể lãnh đạo đơn vị chủ động đề xuất)
d) Vụ TCCB báo cáo kết quả thực hiện
quy trình với Bộ trưởng. Sau khi nhận được ý kiến đồng ý của Bộ trưởng, Vụ trưởng
Vụ TCCB ra quyết định bổ nhiệm.
Điều 18. Quy
trình bổ nhiệm đối với các chức vụ quản lý còn lại ở các đơn vị trực thuộc Bộ
Quy trình bổ nhiệm đối với các chức vụ
quản lý còn lại ở các đơn vị trực thuộc Bộ do người đứng đầu đơn vị căn cứ vào
quy chế này để xây dựng, ban hành quy định cụ thể và thông báo công khai trước
khi thực hiện.
Điều 19. Hồ sơ bổ
nhiệm
1. Tờ trình của đơn vị gửi cấp có thẩm
quyền trong đó nêu rõ nhu cầu, đề xuất và nhận xét nhân sự, dự kiến phân công
công tác (đối với bổ nhiệm cấp phó); Biên bản các cuộc họp, phiếu tín nhiệm của
các bước trong quy trình.
2. Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C của Bộ Nội Vụ) tự khai của CCVC có xác nhận của
cơ quan trực tiếp quản lý CCVC; Chương trình công tác của CCVC được đề nghị bổ
nhiệm.
3. Bản tự nhận xét, đánh giá của nhân
sự.
4. Bản nhận xét về nhân sự của tập thể
lãnh đạo đơn vị.
5. Bản nhận xét nhân sự của Chi ủy hoặc
Tổ trưởng tổ dân phố nơi CCVC cư trú (trong trường hợp nơi cư trú không có Chi ủy).
6. Bản kê khai tài sản, thu nhập cá
nhân.
7. Bản sao có chứng thực các văn bằng,
chứng chỉ về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ.
8. Giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh
viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên cấp (còn trong
thời hạn 6 tháng).
Chương IV
BỔ NHIỆM LẠI VÀ
KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
Điều 20. Quy
trình bổ nhiệm lại
1. Trong thời gian 03 tháng trước khi
hết thời hạn giữ chức vụ quản lý, đơn vị tổ chức đánh giá CCVC quản lý theo quy
định tại Điều 11 của Quy chế này.
2. Vụ TCCB báo cáo Bộ trưởng, Ban Cán
sự Đảng xin ý kiến nhận xét, đánh giá và quyết định thực hiện quy trình bổ nhiệm
lại hoặc không bổ nhiệm lại.
3. Quy trình bổ nhiệm lại CCVC quản
lý thực hiện các bước tương tự như quy trình bổ nhiệm lần đầu.
Điều 21. Kéo dài
thời gian giữ chức vụ
1. Trong thời gian 03 tháng trước khi
hết thời hạn giữ chức vụ quản lý, đơn vị tổ chức đánh giá CCVC quản lý theo quy
định tại Điều 11 của Quy chế này.
2. Vụ TCCB báo cáo Bộ trưởng, Ban Cán
sự Đảng xin ý kiến nhận xét, đánh giá và quyết định cho kéo dài hay không kéo
dài thời gian giữ chức vụ quản lý của CCVC. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng ký quyết định
kéo dài hoặc không kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý của CCVC.
Điều 22. Hồ sơ bổ
nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ làm công tác quản lý
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại như quy
định đối với hồ sơ bổ nhiệm chức vụ lần đầu.
2. Hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian giữ
chức vụ đến tuổi nghỉ làm công tác quản lý gồm:
- Tờ trình về việc đề nghị kéo dài thời
gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ làm công tác quản lý do người đứng đầu cơ quan,
đơn vị ký.
- Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C của Bộ Nội vụ) tự khai của CCVC có xác nhận của
cơ quan trực tiếp quản lý CCVC; các văn bằng, chứng chỉ được xác thực.
- Bản tự nhận xét, đánh giá của nhân
sự.
- Bản nhận xét về nhân sự của tập thể
lãnh đạo đơn vị.
- Bản nhận xét nhân sự của Chi ủy hoặc
Tổ trưởng tổ dân phố nơi CCVC cư trú (trong trường hợp nơi cư trú không có Chi ủy).
- Bản kê khai tài sản, thu nhập cá
nhân.
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh viện
đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên cấp (còn trong thời hạn
6 tháng).
Chương V
LUÂN CHUYỂN CÔNG
CHỨC QUẢN LÝ
Điều 23. Căn cứ
và mục đích luân chuyển
Việc luân chuyển công chức quản lý phải
căn cứ yêu cầu công tác, nhiệm vụ chính trị, tiêu chuẩn, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ và quy hoạch cán bộ nhằm sử dụng có hiệu quả và tạo nên sự thống nhất,
đồng bộ trong đội ngũ công chức, tạo điều kiện cho công chức có triển vọng được
bồi dưỡng toàn diện, rèn luyện trong thực tiễn.
Điều 24. Đối tượng
và phạm vi luân chuyển
Công chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của Bộ trưởng Bộ GDĐT do nhu cầu công tác được luân chuyển giữa các đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ.
Công chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của người đứng đầu đơn vị do nhu cầu công tác được luân chuyển trong nội
bộ đơn vị.
Điều 25. Xây dựng
kế hoạch luân chuyển công chức hàng năm của Bộ GDĐT
Căn cứ quy hoạch cán bộ, nhu cầu công
tác và năng lực, sở trường của công chức, Ban Cán sự Đảng, Bộ trưởng chỉ đạo Vụ
TCCB, Văn phòng BCSĐ xây dựng kế hoạch luân chuyển công chức thuộc thẩm quyền
quản lý:
1. Lập danh sách công chức cần luân
chuyển (ghi rõ chức vụ hiện tại, chức vụ nơi đến).
2. Bộ trưởng (hoặc Vụ trưởng Vụ TCCB
được ủy quyền) trao đổi với tập thể lãnh đạo đơn vị nơi công chức đang công
tác, tập thể lãnh đạo đơn vị nơi công chức dự kiến sẽ được luân chuyển đến và công
chức về mục đích, sự cần thiết của việc luân chuyển và ghi nhận kiến nghị, đề
xuất của tập thể lãnh đạo các đơn vị và công chức.
3. Vụ TCCB chủ trì, phối hợp với Văn
phòng BCSĐ xây dựng kế hoạch luân chuyển, báo cáo Bộ trưởng, Ban Cán sự Đảng
xem xét, phê duyệt.
Điều 26. Quy
trình thực hiện luân chuyển
1. Bộ trưởng, Ban Cán sự Đảng quyết định
cụ thể từng trường hợp luân chuyển thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Bộ trưởng (hoặc Vụ trưởng Vụ TCCB
được ủy quyền) trao đổi với tập thể lãnh đạo đơn vị nơi công chức đang công
tác, tập thể lãnh đạo đơn vị nơi công chức dự kiến sẽ được luân chuyển đến và
công chức để thông báo chủ trương và chuẩn bị các điều kiện cần thiết giúp công
chức được luân chuyển ổn định công tác và sinh hoạt.
Điều 27. Trách
nhiệm thực hiện luân chuyển
Công chức quản lý phải nghiêm chỉnh
chấp hành quyết định luân chuyển. Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 28. Hồ sơ
xem xét luân chuyển
- Tờ trình của Vụ TCCB về việc luân
chuyển công chức.
- Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C của Bộ Nội Vụ) của công chức có xác nhận của cơ
quan trực tiếp quản lý công chức.
- Bản nhận xét, đánh giá của cấp ủy Đảng
đối với công chức dự kiến được luân chuyển.
- Kế hoạch luân chuyển đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; Ý kiến của đơn vị công chức đang công tác; Ý kiến của đơn
vị dự kiến công chức được luân chuyển đến.
Chương VI
THÔI GIỮ CHỨC VỤ,
TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CCVC QUẢN LÝ
Điều 29. Quy định
về thôi giữ chức vụ quản lý
1. CCVC quản lý được bố trí sang công
tác khác, được bổ nhiệm chức vụ mới, có quyết định chuyển công tác ra bên ngoài
đơn vị, hoặc đã có quyết định nghỉ hưu thì đương nhiên thôi giữ chức vụ đang đảm
nhiệm.
2. CCVC không đủ sức khỏe để tiếp tục
quản lý (bị bệnh hiểm nghèo, tai nạn, ốm đau kéo dài, đã nghỉ đủ 12 tháng để điều
trị nhưng không phục hồi được sức khỏe) thì được xem xét cho thôi giữ chức vụ
quản lý.
3. Đối với CCVC quản lý đã hết thời hạn
bổ nhiệm mà chưa được bổ nhiệm lại hoặc chưa có CCVC quản lý khác được bổ nhiệm
thay thế, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng,
Ban Cán sự Đảng về việc cho tiếp tục hoặc không cho tiếp tục thực hiện nhiệm vụ,
chức trách được giao.
Điều 30. Quy
trình xem xét việc xin từ chức
1. CCVC quản lý viết Đơn xin từ chức,
trong đó trình bày rõ lý do, nguyện vọng cá nhân và gửi tới Bộ trưởng, Vụ TCCB
hoặc người đứng đầu đơn vị trực tiếp quản lý, phòng/bộ phận tổ chức cán bộ của
đơn vị trực thuộc mà CCVC đang công tác.
2. Trong thời hạn 01 tháng kể từ khi
nhận được đơn xin từ chức của CCVC quản lý, Vụ TCCB, phòng/bộ phận tổ chức cán
bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng, Ban Cán sự Đảng hoặc tập thể lãnh đạo đơn
vị xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
3. Khi đơn xin từ chức chưa được cấp
có thẩm quyền xem xét, giải quyết thì CCVC quản lý vẫn phải tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ, chức trách được giao.
Điều 31. Miễn
nhiệm chức vụ không cần chờ đến hết thời hạn bổ nhiệm
Những công chức, viên chức quản lý phải
miễn nhiệm chức vụ không cần chờ đến hết thời hạn bổ nhiệm bao gồm:
1. Bị kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật
thuộc một trong các trường hợp:
a) Bị kỷ luật từ khiển trách trở lên
mà yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế.
b) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận
bằng văn bản về vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức cách chức.
2. Không đủ năng lực, uy tín để làm
việc thuộc một trong các trường hợp:
a) Trong 02 năm liên tiếp của nhiệm kỳ
giữ chức vụ không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b) Trong một nhiệm kỳ hoặc 02 nhiệm kỳ
giữ chức vụ liên tiếp bị hai lần xử lý kỷ luật liên quan đến chức trách được
giao.
c) Để đơn vị mất đoàn kết hoặc làm
đơn vị mất đoàn kết theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
d) Bị các cơ quan có thẩm quyền kết
luận bằng văn bản về vi phạm tư cách đạo đức của CCVC.
đ) Bị cơ quan kiểm tra, thanh tra có
thẩm quyền kết luận vi phạm quy định về những việc đảng viên, CCVC không được
làm.
3. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận
vi phạm quy định của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ.
Điều 32. Quy
trình miễn nhiệm
1. Căn cứ Điều 31 của Quy chế này,
người đứng đầu đơn vị hoặc Vụ trưởng Vụ TCCB đề xuất việc miễn nhiệm đối người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; người đứng
đầu các đơn vị thuộc cơ quan Bộ đề xuất việc miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng các đơn vị trực thuộc; Phòng/bộ phận tổ chức cán bộ nơi viên chức quản lý
công tác đề xuất miễn nhiệm đối với các chức danh quản lý thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của người đứng đầu đơn vị trực thuộc Bộ.
2. Ban Cán sự Đảng, Bộ trưởng, tập thể
lãnh đạo đơn vị sự nghiệp thông qua chủ trương, chỉ đạo Vụ TCCB, phòng/bộ phận
tổ chức cán bộ triển khai quy trình miễn nhiệm.
3. Sau khi nhận được sự đồng ý của cấp
có thẩm quyền, Vụ TCCB, người đứng đầu đơn vị trực thuộc tổ chức họp tập thể
lãnh đạo đơn vị nơi CCVC quản lý đang công tác để lấy ý kiến về việc miễn nhiệm.
4. Vụ TCCB, phòng/bộ phận tổ chức cán
bộ thông báo và nghe ý kiến của CCVC quản lý về việc miễn nhiệm.
5. Vụ TCCB, phòng/bộ phận tổ chức cán
bộ tổng hợp ý kiến, hoàn chỉnh hồ sơ miễn nhiệm và báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định và tổ chức thông báo cho CCVC quản lý.
Điều 33. Hồ sơ
xin từ chức
1. Đơn xin từ chức của CCVC quản lý,
trong đó nêu rõ lý do xin từ chức.
2. Tờ trình của Vụ TCCB, phòng/bộ phận
tổ chức cán bộ của đơn vị trực thuộc Bộ về việc CCVC quản lý xin từ chức.
Điều 34. Hồ sơ miễn
nhiệm
1. Tờ trình của Vụ TCCB hoặc phòng/bộ
phận tổ chức cán bộ gửi cấp có thẩm quyền, trong đó nêu rõ lý do đề xuất miễn
nhiệm.
2. Các văn bản minh chứng có liên
quan khi xem xét miễn nhiệm theo Điều 32 Quy chế này.
3. Biên bản các cuộc họp và tài liệu
liên quan khác.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 35. Trách
nhiệm thi hành
Căn cứ Quy chế này, người đứng đầu
đơn vị trực thuộc cụ thể hóa, bổ sung tiêu chuẩn, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm CCVC quản lý thuộc thẩm quyền
quản lý phù hợp với đặc thù đơn vị, yêu cầu đối với từng vị trí công tác và báo
cáo Bộ GDĐT; thường xuyên cập nhật các quy định mới của nhà nước, báo cáo Bộ
GDĐT xin ý kiến chỉ đạo trước khi áp dụng thực hiện nếu có nội dung khác với
Quy chế này.
Điều 36. Hiệu lực
thi hành
Quy chế này gồm 07 Chương, 36 Điều,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Bộ GDĐT ban hành kèm theo Quyết định số 5099/QĐ-BGDĐT ngày 19/11/2012 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc, phát sinh, cần điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực
tế, các đơn vị, cá nhân phản ánh với Vụ TCCB để báo cáo Bộ trưởng Bộ GDĐT xem
xét, quyết định./.