ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 56/2020/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 12 tháng 08 năm 2020
|
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ LĨNH VỰC NỘI VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan
hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BNV ngày
10 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo công tác
ngành Nội vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 459/TTr-SNV ngày 06 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quyết định
này quy định chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực nội vụ trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
2. Các báo cáo
định kỳ về lĩnh vực nội vụ không quy định tại Quyết định này thì được
thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Quyết định
này không điều chỉnh chế độ báo cáo thống kê ngành nội vụ, báo cáo mật và
báo cáo nội bộ trong từng cơ quan hành chính Nhà nước liên quan đến lĩnh
vực công tác nội vụ.
1. Các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố.
3. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn.
4. Các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện chế độ báo cáo định kỳ lĩnh
vực nội vụ trên địa bàn tỉnh Bình Định.
1. Đảm bảo
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt
động quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh
vực Nội vụ.
2. Số liệu trong
báo cáo phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn
vị tính để đảm bảo thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ, khai thác,
sử dụng thông tin báo cáo.
3. Đảm bảo
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, đáp
ứng yêu cầu của Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, hướng tới chuyển
dần từ báo cáo giấy sang báo cáo bằng văn bản điện tử; tạo điều kiện
thuận lợi trong việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo công tác ngành
Nội vụ.
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo, nhận báo cáo: Theo quy định cụ thể tại Chương II Quyết
định này.
2. Đầu mối tổng
hợp báo cáo cấp tỉnh: Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ.
1. Hình thức
báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản điện tử hoặc văn
bản giấy, có chữ ký của người có thẩm quyền.
Tất cả báo cáo và biểu mẫu được
gửi phải đính kèm tệp tin dưới dạng file word hoặc excel.
2. Phương thức
gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi qua hệ thống Văn phòng điện tử, hệ
thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng, qua dịch vụ bưu chính, gửi
trực tiếp và các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Đối với các báo cáo có hệ thống
phần mềm thông tin báo cáo, thực hiện gửi báo cáo trên phần mềm, sử dụng
chữ ký số phê duyệt và không cần gửi báo cáo giấy; trừ trường hợp xảy
ra sự cố kỹ thuật, sự việc bất khả kháng thì phải gửi báo cáo giấy.
1. Trường hợp
phải chỉnh lý, bổ sung nội dung, số liệu báo cáo, cơ quan lập báo cáo có
trách nhiệm gửi báo cáo đã được chỉnh lý, bổ sung kèm theo văn bản nêu
rõ việc chỉnh lý, bổ sung và phải có chữ ký xác nhận, đóng dấu.
2. Trường hợp
tự ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung báo cáo, số liệu trong báo
cáo và các biểu mẫu số liệu báo cáo kèm theo thì báo cáo, biểu mẫu đó
không có giá trị pháp lý.
1. Sở Nội vụ
rà soát, lập danh mục báo cáo định kỳ quy định tại văn bản quy phạm pháp
luật do đơn vị chủ trì soạn thảo (gồm các nội dung sau đây: Tên báo cáo,
đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, thời hạn gửi báo cáo,
kỳ báo cáo/tần suất thực hiện báo cáo, mẫu đề cương báo cáo và văn bản
quy định chế độ báo cáo), trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố chậm nhất sau
02 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
chế độ báo cáo định kỳ có hiệu lực thi hành.
Hồ sơ trình gồm: Tờ trình, dự
thảo Quyết định công bố danh mục báo cáo định kỳ và gửi đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Sau khi nhận
được hồ sơ trình công bố, căn cứ quy định pháp luật hiện hành, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra về nội dung và hình thức dự thảo
Quyết định công bố. Trường hợp dự thảo Quyết định công bố đáp ứng đủ
điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký ban hành theo quy định.
3. Trường hợp
hồ sơ trình công bố chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình
thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến góp ý bằng văn bản gửi
Sở Nội vụ để chỉnh lý, hoàn thiện chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ trình ban hành Quyết định công bố.
Sở Nội vụ chỉnh lý, hoàn thiện và
trình lại dự thảo quyết định công bố chậm nhất sau 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh. Hồ sơ trình công bố phải có thêm văn bản giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý.
4. Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ có trách nhiệm đăng tải và duy trì danh
mục báo cáo định kỳ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin
điện tử của Sở Nội vụ, đảm bảo thời gian đăng tải chậm nhất là 15
ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy định chế độ báo cáo có hiệu lực
thi hành.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 8. Báo cáo kết
quả công tác ngành Nội vụ
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố;
c) Sở Nội vụ.
2. Cơ quan nhận
báo cáo:
a) Sở Nội vụ;
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Tần suất
thực hiện báo cáo: 02 lần/năm (bao gồm báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo
năm).
4. Thời gian
chốt số liệu:
a) Báo cáo 6
tháng đầu năm: Tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước năm báo cáo đến hết
ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo.
b) Báo cáo năm:
Tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước năm báo cáo đến hết ngày 30 tháng 11
của năm báo cáo.
5. Quy trình
thực hiện và thời gian gửi báo cáo:
a) Báo cáo 6
tháng đầu năm:
- Các cơ quan,
đơn vị tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này gửi báo cáo định kỳ cho Sở
Nội vụ trước ngày 03 tháng 6 của năm báo cáo.
- Sở Nội vụ
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 08 tháng 6 của năm báo
cáo để báo cáo Bộ Nội vụ.
b) Báo cáo năm:
- Các cơ quan,
đơn vị tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này gửi báo cáo định kỳ cho Sở
Nội vụ trước ngày 03 tháng 12 của năm báo cáo.
- Sở Nội vụ
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 08 tháng 12 của năm báo
cáo để báo cáo Bộ Nội vụ.
6. Nội dung và
mẫu đề cương báo cáo:
a) Các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo theo Mẫu
số 1 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
b) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo theo Mẫu số 2 tại Phụ lục kèm theo
Quyết định này.
c) Sở Nội vụ
báo cáo theo Phụ lục số 02 và Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số
08/2019/TT-BNV ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ.
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố;
c) Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn;
d) Các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Cục Thuế tỉnh và Bảo
hiểm xã hội tỉnh;
đ) Sở Nội vụ.
2. Cơ quan nhận
báo cáo:
a) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố;
b) Sở Nội vụ;
c) Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Tần suất
thực hiện báo cáo: 04 lần/năm (bao gồm báo cáo quý I, 6 tháng đầu năm, quý
III và báo cáo năm).
4. Thời gian
chốt số liệu:
a) Báo cáo quý
I: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến trước ngày 01 tháng 3 của năm báo cáo.
b) Báo cáo 6
tháng đầu năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 5 của năm
báo cáo.
c) Báo cáo quý
III: Tính từ ngày 01 tháng 6 đến hết ngày 31 tháng 8 của năm báo cáo.
d) Báo cáo năm:
Tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 25 tháng 11 của năm báo cáo.
5. Quy trình
thực hiện và thời gian gửi báo cáo:
a) Báo cáo quý
I:
- Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn gửi báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố trước ngày 06 tháng 3 của năm báo cáo.
- Các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh gửi báo cáo định
kỳ cho Sở Nội vụ trước ngày 10 tháng 3 của năm báo cáo.
- Sở Nội vụ
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 13 tháng 3 của năm báo
cáo để báo cáo Bộ Nội vụ.
b) Báo cáo 6
tháng đầu năm:
- Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn gửi báo cáo định kỳ cho Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố trước ngày 06 tháng 6 của năm báo cáo.
- Các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh gửi báo cáo định
kỳ cho Sở Nội vụ trước ngày 10 tháng 6 của năm báo cáo.
- Sở Nội vụ
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 13 tháng 6 của năm báo
cáo để báo cáo Bộ Nội vụ.
c) Báo cáo quý
III:
- Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn gửi báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố trước ngày 06 tháng 9 của năm báo cáo.
- Các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh gửi báo cáo định
kỳ cho Sở Nội vụ trước ngày 10 tháng 9 của năm báo cáo.
- Sở Nội vụ
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 13 tháng 9 của năm báo
cáo để báo cáo Bộ Nội vụ.
d) Báo cáo năm:
- Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn gửi báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố trước ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo.
- Các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh gửi báo cáo định
kỳ cho Sở Nội vụ trước ngày 05 tháng 12 của năm báo cáo.
- Sở Nội vụ
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 08 tháng 12 của năm báo
cáo để báo cáo Bộ Nội vụ.
6. Nội dung và
mẫu đề cương báo cáo: Theo đề cương báo cáo tại Mẫu số 3 và các Biểu số
01, 02, 03, 04, 05, 06/CCHC tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố;
c) Sở Nội vụ.
2. Cơ quan nhận
báo cáo:
a) Sở Nội vụ;
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Tần suất
thực hiện: 01 lần/năm.
4. Thời gian
chốt số liệu: Tính từ ngày 01 tháng 6 năm trước năm báo cáo đến hết
ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo.
5. Quy trình
thực hiện và thời gian gửi báo cáo:
a) Các cơ quan,
đơn vị tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này gửi báo cáo định kỳ cho Sở
Nội vụ trước ngày 15 tháng 6 của năm báo cáo.
b) Sở Nội vụ
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 7 của năm báo
cáo để báo cáo Bộ Nội vụ.
6. Nội dung và
mẫu đề cương báo cáo: Theo đề cương báo cáo tại Mẫu số 4 và các Biểu số
01, 02, 03a, 03b, 03c, 03d, 04/TCBC tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố;
c) Sở Nội vụ.
2. Cơ quan nhận
báo cáo:
a) Sở Nội vụ;
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Tần suất
thực hiện: 01 lần/năm.
4. Thời gian
chốt số liệu: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm
báo cáo.
5. Quy trình
thực hiện và thời gian gửi báo cáo:
a) Các cơ quan,
đơn vi tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này gửi báo cáo định kỳ cho Sở
Nội vụ trước ngày 15 tháng 01 của năm sau năm báo cáo.
b) Sở Nội vụ
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh báo trước ngày 25 tháng 01 của năm
sau năm báo cáo.
6. Nội dung và
mẫu đề cương báo cáo: Theo các biểu mẫu tại Biểu số 01, 02/CCVC tại Phụ
lục kèm theo Quyết định này.
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố;
c) Sở Nội vụ.
2. Cơ quan nhận
báo cáo:
a) Sở Nội vụ;
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Tần suất
thực hiện: 01 lần/năm.
4. Thời gian
chốt số liệu: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm
báo cáo.
5. Quy trình
thực hiện và thời gian gửi báo cáo:
a) Các cơ quan,
đơn vị tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này gửi báo cáo định kỳ cho Sở
Nội vụ trước ngày 15 tháng 01 của năm sau năm báo cáo.
b) Sở Nội vụ
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh báo trước ngày 25 tháng 01 của năm
sau năm báo cáo.
6. Nội dung và
mẫu đề cương báo cáo: Theo các biểu mẫu tại Biểu số 03, 04, 05/CCVC tại
Phụ lục kèm theo Quyết định này.
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố;
c) Sở Nội vụ.
2. Cơ quan nhận
báo cáo:
a) Sở Nội vụ;
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Tần suất
thực hiện: 01 lần/năm.
4. Thời gian
chốt số liệu: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 11 của năm
báo cáo.
5. Quy trình
thực hiện và thời gian gửi báo cáo:
a) Các cơ quan,
đơn vị tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này gửi báo cáo định kỳ cho Sở
Nội vụ trước ngày 01 tháng 12 của năm sau năm báo cáo.
b) Sở Nội vụ
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 12 của năm sau
năm báo cáo để báo cáo Bộ Nội vụ.
6. Nội dung và
mẫu đề cương báo cáo: Theo đề cương báo cáo tại Mẫu số 5 tại Phụ lục kèm
theo Quyết định này.
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố;
b) Sở Nội vụ.
2. Cơ quan nhận
báo cáo:
a) Sở Nội vụ;
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Tần suất
thực hiện: 01 lần/năm.
4. Thời gian
chốt số liệu: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 20 tháng 12 của năm
báo cáo.
5. Quy trình
thực hiện và thời gian gửi báo cáo:
a) Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo định kỳ cho Sở Nội vụ trước
ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
b) Sở Nội vụ
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 01 của năm sau
năm báo cáo.
6. Nội dung và
mẫu đề cương báo cáo: Theo đề cương báo cáo tại Mẫu số 6 tại Phụ lục kèm
theo Quyết định này.
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố;
c) Sở Nội vụ.
2. Cơ quan nhận
báo cáo:
a) Sở Nội vụ;
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Tần suất
thực hiện: 02 lần/năm (bao gồm báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo năm).
4. Thời gian
chốt số liệu:
a) Báo cáo 6
tháng đầu năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 20 tháng 5 của năm
báo cáo.
b) Báo cáo năm:
Tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo.
5. Quy trình
thực hiện và thời gian gửi báo cáo:
a) Báo cáo 6
tháng đầu năm:
- Các cơ quan,
đơn vị tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này gửi báo cáo định kỳ cho Sở
Nội vụ trước ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo.
- Sở Nội vụ
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 6 của năm báo
cáo.
b) Báo cáo năm:
- Các cơ quan,
đơn vị tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này gửi báo cáo định kỳ cho Sở
Nội vụ trước ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
- Sở Nội vụ
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 01 của năm sau
năm báo cáo.
6. Nội dung và
mẫu đề cương báo cáo: Theo đề cương báo cáo tại Mẫu số 7 tại Phụ lục kèm
theo Quyết định này.
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố;
b) Sở Nội vụ.
2. Cơ quan nhận
báo cáo:
a) Sở Nội vụ;
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Tần suất
thực hiện báo cáo: 02 lần/năm (bao gồm báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo
năm).
4. Thời gian chốt
số liệu:
a) Báo cáo 6
tháng đầu năm: Tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước năm báo cáo đến hết
ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo.
b) Báo cáo năm:
Tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước năm báo cáo đến hết ngày 30 tháng 11
của năm báo cáo.
5. Quy trình
thực hiện và thời gian gửi báo cáo:
a) Báo cáo 6
tháng đầu năm:
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo định kỳ cho Sở Nội vụ trước
ngày 03 tháng 6 của năm báo cáo.
- Sở Nội vụ
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 08 tháng 6 của năm báo
cáo để báo cáo Ban Tôn giáo Chính phủ.
b) Báo cáo năm:
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo định kỳ cho Sở Nội vụ trước
ngày 03 tháng 12 của năm báo cáo.
- Sở Nội vụ
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 08 tháng 12 của năm
báo cáo để báo cáo Ban Tôn giáo Chính phủ.
6. Nội dung và
mẫu đề cương báo cáo:
a) Báo cáo 6
tháng đầu năm: Theo đề cương báo cáo tại Mẫu số 8 tại Phụ lục kèm theo
Quyết định này.
b) Báo cáo năm:
Theo đề cương báo cáo tại Mẫu số 9 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố;
b) Sở Nội vụ.
2. Cơ quan nhận
báo cáo:
a) Sở Nội vụ.
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Tần suất
thực hiện báo cáo: 02 lần/năm (bao gồm báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo
năm).
4. Thời gian
chốt số liệu:
a) Báo cáo 6
tháng đầu năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 20 tháng 5 của năm
báo cáo.
b) Báo cáo năm:
Tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 25 tháng 10 của năm báo cáo.
5. Quy trình
thực hiện và thời gian gửi báo cáo:
a) Báo cáo 6
tháng đầu năm:
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo định kỳ cho Sở Nội vụ trước
ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo.
- Sở Nội vụ
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 05 tháng 6 của năm báo
cáo để báo cáo Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
b) Báo cáo năm:
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo định kỳ cho Sở Nội vụ trước
ngày 31 tháng 10 của năm báo cáo.
- Sở Nội vụ
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 05 tháng 11 của năm
báo cáo để báo cáo Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
6. Nội dung và
mẫu đề cương báo cáo: Theo đề cương báo cáo tại Mẫu số 10 ban hành kèm theo
Quyết định này.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2020.
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ lĩnh
vực nội vụ theo Quyết định này.
2. Sở Nội vụ
có trách nhiệm:
a) Triển khai,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
b) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực công tác
ngành nội vụ đối với Bộ Nội vụ, Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục báo cáo định kỳ lĩnh vực nội vụ
quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
d) Thường xuyên
tổ chức rà soát chế độ báo cáo để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cho phù hợp với mục tiêu quản lý, đáp
ứng các nguyên tắc và yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ, Quyết định này và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
1. Văn bản quy
phạm pháp luật về lĩnh vực nội vụ do các cơ quan soạn thảo, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành có nội dung quy định báo cáo định kỳ thì phải
thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ và của Quy định này.
2. Trường hợp
các văn bản được dẫn chiếu tại quy định này được sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung thay
thế hoặc bãi bỏ đó.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn
vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
-
Bộ
Nội vụ;
-
Bộ
Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
-
TT
Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
-
CT,
các PCT UBND tỉnh;
-
Đoàn
Đại biểu Quốc hội tỉnh;
-
Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
-
Các
cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
-
Các
sở, ban, ngành, ĐVSN thuộc tỉnh;
-
UBND
các huyện, thị xã, thành phố;
-
UBND
các xã, phường, thị trấn;
-
LĐVP
UBND tỉnh;
-
TT
TH-CB, P. HC-TC;
- Lưu: VT, KSTT, K2, K12, K18.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phi Long
|