UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
557/2013/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 18 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật
Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13;
Căn cứ Luật
Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật
Khiếu nại ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tố
cáo ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật
Thống kê ngày 17/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị
định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị
định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
Sau khi thống nhất với
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các
Đoàn thể nhân dân tỉnh và các cơ quan khác có liên quan; theo đề nghị của Thanh
tra tỉnh tại Tờ trình số 243/TTr-TTr ngày 13/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 407/2011/QĐ-UBND
ngày 31/10/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định chế độ thông tin báo cáo công
tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Các Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện,
thành phố; UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY
ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 557/2013/QĐ-UBND ngày 18/10/2013 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về các loại báo cáo, nội dung báo cáo, hình thức báo cáo, trách nhiệm báo cáo
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
trách nhiệm phối hợp trong cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến phòng,
chống tham nhũng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Các Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh (viết
chung là các Sở, cơ quan, đơn vị).
2. UBND
huyện, thành phố (viết chung là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị
trấn (viết chung là UBND cấp xã).
3. Công an
tỉnh, Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê
tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh; các hội, hiệp hội gồm: Liên minh các HTX tỉnh, Liên
hiệp các Hội KHKT tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh; Hội doanh nhân trẻ (viết
chung là các cơ quan, đơn vị có liên quan).
Điều 3. Cơ quan
tiếp nhận báo cáo, tham mưu chuẩn bị báo cáo
1. Thanh tra tỉnh làm đầu mối tiếp nhận
báo cáo của các Sở, cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có
liên quan gửi đến UBND tỉnh; đồng thời có trách nhiệm giúp UBND tỉnh:
a) Tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo
định kỳ, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của
Thanh tra Chính phủ hoặc các cơ quan khác ở Trung ương;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, cơ
quan, đơn vị, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, xây
dựng dự thảo báo cáo 6 tháng, báo cáo năm về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo; báo cáo năm về công tác phòng, chống tham nhũng trình các kỳ họp của HĐND
tỉnh và các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất khác về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo yêu cầu của Thường
trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh.
2. Thanh tra Sở làm đầu mối giúp lãnh
đạo Sở tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của Sở;
Thanh tra cấp huyện làm đầu mối giúp
UBND cấp huyện tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của UBND cấp
huyện; đồng thời có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của UBND cấp xã trên
địa bàn quản lý.
3. Các cơ quan, đơn vị không có tổ chức
thanh tra thì Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động phân công bộ phận trực
thuộc tham mưu chuẩn bị báo cáo.
Chương
II
CÁC LOẠI BÁO CÁO, NỘI DUNG BÁO CÁO, THỜI
KỲ LẤY SỐ LIỆU, THỜI HẠN GỬI BÁO CÁO VÀ QUẢN LÝ, SAO CHỤP BÁO CÁO
Điều
4. Các loại báo cáo
1. Báo cáo định
kỳ, bao gồm: Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng
chống tham nhũng hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm. Các báo cáo quý II,
III, IV không lập thành báo cáo riêng mà tổng hợp số liệu chung trong báo cáo 6
tháng, 9 tháng, báo cáo năm.
2. Báo cáo
chuyên đề: Là báo cáo đánh giá kết quả hoạt động về một chuyên đề, lĩnh vực
liên quan đến công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng trong một thời kỳ nhất định theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ,
các cơ quan ở Trung ương; Tỉnh ủy, HĐND, UBND và Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
3. Báo cáo đột
xuất: Là báo cáo phản ánh, thông tin nhanh về vụ việc mới, bất thường liên quan
đến công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý; hoặc khi
có yêu cầu của Thanh tra Chính phủ, các cơ quan ở Trung ương; Tỉnh ủy, HĐND,
UBND và Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo về một
nội dung, vụ việc cụ thể.
Trường hợp báo
cáo đột xuất về vụ việc phức tạp mới phát sinh:
Các Sở, cơ
quan, đơn vị, UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm
báo cáo về UBND tỉnh để được chỉ đạo, giải quyết; đồng gửi báo cáo cho Thanh
tra tỉnh để phối hợp xử lý;
UBND cấp xã có
trách nhiệm báo cáo về UBND cấp huyện để được chỉ đạo, giải quyết; đồng gửi báo
cáo cho Thanh tra cấp huyện để phối hợp xử lý.
Điều
5. Nội dung báo cáo định kỳ
1. Báo cáo công
tác thanh tra: Theo mẫu báo cáo số 01 và các biểu mẫu thống kê số 1a, 1b,
1c, 1d, 1đ, 1e, 1g, 1h, 1i ban hành kèm theo Quy định này.
2. Báo cáo công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: Theo mẫu báo cáo số
02 và các biểu mẫu thống kê số 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 2e ban hành kèm theo Quy định này.
3. Báo cáo công
tác phòng, chống tham nhũng: Theo mẫu báo cáo số 03
và các biểu mẫu thống kê số 3a, 3b ban hành kèm theo Quy định này.
4. Nội dung kết
quả phòng, chống tham nhũng thông qua công tác điều tra, truy tố, xét xử về
tham nhũng: Theo mẫu báo cáo số 04 và biểu mẫu thống kê số 4a, 4b,
4c ban hành kèm theo Quy định này.
Điều
6. Thời kỳ lấy số liệu báo cáo, thời hạn gửi báo cáo
1. Thời kỳ lấy
số liệu báo cáo định kỳ thực hiện như sau:
a) Báo cáo quý
I: Tính từ ngày 16/12 năm trước đến ngày 15/3 của năm báo cáo; báo cáo quý II,
III, IV: Tính từ ngày 16 tháng cuối quý trước đến ngày 15 tháng cuối quý báo
cáo;
b) Báo cáo 6
tháng: Tính từ ngày 16/12 năm trước đến ngày 15/6 năm báo cáo;
c) Báo cáo 9
tháng: Tính từ ngày 16/12 năm trước đến ngày 15/9 năm báo cáo;
d) Báo cáo năm:
Tính từ ngày 16/12 năm trước đến ngày 15/12 năm báo cáo.
2. Thời hạn gửi
báo cáo và cung cấp thông tin định kỳ được thực hiện như sau:
a) Các Sở, cơ
quan, đơn vị, UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi báo cáo về
UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) chậm nhất là 10h00 các ngày: 16/3 đối với
báo cáo quý I, 16/6 đối với báo cáo 6 tháng, 16/9 đối với báo cáo 9 tháng,
16/12 đối với báo cáo năm;
b) UBND cấp xã
gửi báo cáo về UBND cấp huyện (qua Thanh tra cấp huyện), đảm bảo thời
gian cho UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định tại điểm a,
khoản 2 Điều này. UBND cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc UBND cấp xã gửi báo cáo
để đảm bảo việc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo đúng thời gian quy định trên.
c) Trường hợp
thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, các Sở, cơ
quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ
động gửi báo cáo vào ngày làm việc cuối cùng trước thời gian nghỉ.
3. Thời kỳ lấy
số liệu và thời hạn gửi báo cáo của báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất thực
hiện theo quy định của cơ quan yêu cầu báo cáo.
Điều
7. Trách nhiệm báo cáo
1. Chánh Thanh
tra tỉnh tổng hợp, tham mưu xây dựng báo cáo định kỳ của UBND tỉnh về kết quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
trên địa bàn toàn tỉnh; gửi dự thảo báo cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua
Văn phòng UBND tỉnh để thẩm định) chậm nhất là ngày 18 tháng cuối cùng của
kỳ báo cáo để ký ban hành.
2. Giám đốc Sở,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo định kỳ về kết quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại
đơn vị, địa phương theo các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3
Điều 5 và thời hạn quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 6 Quy định này.
Chủ tịch UBND
cấp xã báo cáo kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng tại địa phương theo các nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
5 và thời hạn quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6.
3. Đề nghị các
cơ quan: Ngân hàng Nhà nước, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Bảo hiểm Xã hội
tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh gửi báo cáo UBND tỉnh về kết quả phòng, chống tham
nhũng tại đơn vị, ngành mình quản lý theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 5
và thời hạn quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 6.
4. Đề nghị Công
an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh gửi báo cáo UBND
tỉnh về kết quả phòng, chống tham nhũng thông qua công tác điều tra, truy tố,
xét xử về tham nhũng trên địa bàn tỉnh theo các nội dung quy định tại khoản 4
Điều 5 và thời hạn quy định tại điểm a, điểm c Khoản 2 Điều 6.
5. Đề nghị Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc; các đoàn thể nhân dân tỉnh và các hội, hiệp hội cấp tỉnh
khác gửi báo cáo UBND tỉnh về kết quả công tác phòng, chống tham nhũng của đơn
vị mình theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 5 và thời hạn quy định tại
điểm a, điểm c khoản 2 Điều 6.
Điều
8. Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo
1. Báo cáo công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng phải có
chữ ký của người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các
cơ quan, đơn vị có liên quan gửi báo cáo và được đóng dấu theo quy định. Người
ký báo cáo phải đúng thẩm quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan báo cáo.
2. Việc gửi báo
cáo bằng bản giấy về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) được gửi qua bưu
điện hoặc gửi trực tiếp; việc gửi báo cáo bằng dữ liệu điện tử phải sử dụng Hộp
thư điện tử công vụ của tỉnh Bắc Giang do Văn phòng UBND tỉnh cấp. Các báo cáo
mật được gửi theo quy định đối với tài liệu mật.
3. Việc gửi báo
cáo bằng dữ liệu điện tử về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo địa chỉ
thư điện tử: [email protected]
4. Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng quý I, 9 tháng: Gửi đồng thời 02 file dữ liệu điện tử (bản
quét *.pdf văn bản đã phát hành và phần số liệu bằng dữ liệu bảng tính Excel -
để tổng hợp).
5. Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng 6 tháng, 1 năm: Gửi đồng thời 02 file dữ liệu điện tử (bản
quét *.pdf toàn bộ văn bản đã phát hành và phần số liệu bằng dữ liệu bảng tính
Excel đối với phần số liệu - để tổng hợp), đồng thời gửi bản giấy (bản
chính) về Thanh tra tỉnh để theo dõi, quản lý.
Điều
9. Chế độ quản lý, sao chụp báo cáo
1. Việc quản lý và sử dụng báo cáo công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy
định pháp luật về bảo vệ tài liệu lưu trữ nhà nước.
2. Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở, Thanh
tra cấp huyện hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ tiếp nhận, tổng hợp, tham mưu xây
dựng báo cáo xử lý các báo cáo gửi đến theo quy định về chế độ quản lý công
văn, tài liệu. Việc sao chụp được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan và người
có thẩm quyền.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, cơ
quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan: Tổ
chức triển khai thực hiện quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo Quy định này và các quy
định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh:
a) Giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc các
Sở, cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện
chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng trên địa bàn tỉnh theo Quy định này;
b) Hướng dẫn đề cương báo cáo chuyên đề,
xây dựng hệ thống mẫu biểu báo cáo trên hệ cơ sở dữ liệu bảng tính Excel; quy
định mã số tên đơn vị để thuận tiện cho việc tổng hợp số liệu báo cáo, đồng
thời hướng dẫn các Sở, cơ quan đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ
quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện; định kỳ thông báo kết quả việc
chấp hành chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng của các các Sở, cơ quan đơn vị, UBND cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị có liên quan, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, đánh giá trách
nhiệm người đứng đầu theo quy định;
c) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành văn bản phê bình Giám đốc Sở, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện có
02 kỳ liên tiếp vi phạm quy định về chế độ thông tin, báo cáo; đồng thời duy
trì mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc cung
cấp thông tin về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng theo Quy định này;
3. Trong quá trình triển khai, tổ chức
thực hiện Quy định, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Sở, cơ quan, đơn vị,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã và cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về UBND
tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp, giải quyết theo quy định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|