ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2012/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 04
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC
CHI HỖ TRỢ TRONG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 420/TTr-SNV ngày 19 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy
định mức chi hỗ trợ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.TU, TT.HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- LĐVP, CVK;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP.UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Thủy
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI HỖ TRỢ TRONG
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức chi hỗ trợ trong đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh về: kiến
thức quản lý nhà nước; chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ; tin học,
ngoại ngữ và kiến thức quốc phòng; Đề án 165; kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế;
tiếng dân tộc.
Điều 2. Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, công chức thực hiện chế độ tập
sự; viên chức; hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang làm việc trong
các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh và cấp
huyện;
2. Cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động
không xác định thời hạn trong đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
4. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
5. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, tổ dân phố, khu phố ở phường,
thị trấn;
6. Riêng đối với cán bộ, công chức ngành dọc, cán bộ,
công chức thuộc cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh: chỉ được hỗ
trợ kinh phí học tập khi tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản
lý nhà nước và bồi dưỡng về an ninh quốc phòng do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học chung với đối tượng thuộc các cơ
quan Đảng, cơ quan quản lý Nhà nước;
7. Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội
ngành hàng, khi các học viên này tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
hội nhập kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo ở
trong nước.
Điều 3. Điều kiện áp dụng
Việc áp dụng định mức chi hỗ trợ trong đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo các điều kiện sau:
1. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức theo kế
hoạch, theo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực hoặc theo chủ trương được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Cán bộ, công chức cấp xã học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
Chương 2.
ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ
Điều 4. Học tập ngoài tỉnh (trong nước)
1. Các lớp đào tạo
- Nội dung: đào tạo về chuyên môn theo vị trí việc
làm trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học.
- Định mức:
+ Hỗ trợ 100% học phí theo quy định của cơ sở đào tạo.
+ Hỗ trợ đi thực tế (nếu có): 400.000 đồng/người/khóa.
+ Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã và những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở ấp; tổ dân phố ở phường, thị trấn, ngoài
các khoản trên được hỗ trợ một phần tiền ăn theo định mức: đối với lớp có thời
gian học trên 01 tháng thì hỗ trợ 35.000 đồng/người/ngày thực học, đối với lớp
có thời gian học dưới 01 tháng hỗ trợ 40.000 đồng/người/ngày thực học.
2. Các lớp bồi dưỡng
- Nội dung: bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước; bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ; bồi dưỡng kiến thức
hội nhập kinh tế quốc tế; bồi dưỡng tiếng dân tộc.
- Định mức:
+ Hỗ trợ 100% các khoản thu theo quy định của cơ sở
đào tạo.
+ Hỗ trợ đi thực tế (nếu có): 400.000 đồng/người/khóa.
+ Hỗ trợ tiền ăn theo định mức: đối với lớp có thời
gian học trên 01 tháng thì hỗ trợ 40.000 đồng/người/ngày thực học, đối với lớp
có thời gian học dưới 01 tháng hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày thực học.
3. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh (đối tượng
1, đối tượng 2)
- Hỗ trợ 100% các khoản thu theo quy định của cơ sở
đào tạo.
- Hỗ trợ tiền ăn theo định mức khoản 50.000 đồng/người/ngày
thực học.
4. Cán bộ, công chức được chọn cử tham gia các lớp
đào tạo, bồi dưỡng thuộc đề án 165
Hỗ trợ các nội dung chưa nhận được hỗ trợ từ Đề án
165, cụ thể:
a) Đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ
Hỗ chi phí đi lại, ăn, ở trong thời gian cán bộ
tham gia ôn thi hoặc bồi dưỡng tiếng nước ngoài, cụ thể:
- Tiền xe đi, về 02 lượt từ tỉnh đến nơi tập
trung:
+ Tại các tỉnh phía Nam: Nếu các lớp được tổ chức
theo đoàn đi tập trung đi và về thì hỗ trợ 02 lượt xe đưa rước theo định mức
khoán: xe từ 04 đến 07 chỗ: 15 lít/100km; xe từ 07 đến 15 chỗ: 17 lít/100km. Nếu
không tập trung đi theo đoàn thì quyết toán theo mức giá quy định đối với các
phương tiện vận chuyển xe khách thông thường.
+ Tại các tỉnh miền Trung và miền Bắc:
. 02 chuyến xe đi và về tuyến Tây Ninh - TP.HCM: định
mức khoán 1.200.000 đồng/chuyến (nếu tập trung đi theo đoàn) hoặc theo định mức
khoán 200.000 đồng/người/02 lượt đi và về (nếu không tập trung theo đoàn).
. Tiền vé máy bay (hoặc vé tàu) khứ hồi hạng phổ
thông tuyến TP.HCM đến sân bay (hoặc ga tàu) các tỉnh tập trung theo thông báo
nhập học. Nếu tỉnh theo yêu cầu tập trung chưa có sân bay, ga tàu thì mua vé
máy bay (hoặc vé tàu) khứ hồi hạng phổ thông tuyến TP.HCM đến sân bay (hoặc ga
tàu) gần nơi tập trung nhất.
. Tiền xe từ sân bay (hoặc ga tàu) đến nơi tập
trung và ngược lại: theo mức giá quy định đối với các phương tiện vận chuyển xe
khách thông thường.
- Tiền ăn: 50.000 đồng/người/ngày.
- Tiền ở: theo hóa đơn thu thực tế của cơ sở đào tạo.
Nếu cơ sở đào tạo không bố trí được chỗ ở cho học viên thì hỗ trợ khoán theo định
mức: 175.000 đồng/ngày/người.
b) Bồi dưỡng, nghiên cứu, khảo sát
Hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi tập trung
theo thông báo, cụ thể:
- Tại các tỉnh phía Nam: Nếu các lớp được tổ chức
theo đoàn đi tập trung đi và về thì hỗ trợ 02 lượt xe đưa rước theo định mức
khoán: xe từ 04 đến 07 chỗ: 15 lít/100 km; xe từ 07 đến 15 chỗ: 17 lít/100 km.
Nếu không tập trung đi theo đoàn thì quyết toán theo mức giá quy định đối với
các phương tiện vận chuyển xe khách thông thường.
- Tại các tỉnh miền Trung và miền Bắc:
+ 02 chuyến xe đi và về tuyến Tây Ninh - TP.HCM: định
mức khoán 1.200.000 đồng/chuyến (nếu tập trung đi theo đoàn) hoặc theo định mức
khoán 200.000 đồng/người/02 lượt đi và về (nếu không tập trung theo đoàn).
+ Tiền vé máy bay (hoặc vé tàu) khứ hồi hạng phổ
thông tuyến TP.HCM đến sân bay (hoặc ga tàu) các tỉnh tập trung theo thông báo
nhập học. Nếu tỉnh theo yêu cầu tập trung chưa có sân bay, ga tàu thì mua vé
máy bay (hoặc vé tàu) khứ hồi hạng phổ thông tuyến TP.HCM đến sân bay (hoặc ga
tàu) gần nơi tập trung nhất.
+ Tiền xe từ sân bay (hoặc ga tàu) đến nơi tập
trung và ngược lại: theo mức giá quy định đối với các phương tiện vận chuyển xe
khách thông thường.
5. Các khoản chi phí khác theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính: do Sở Tài chính thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Học tập trong tỉnh
1. Các lớp đào tạo
- Nội dung: đào tạo về chuyên môn trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học.
- Định mức:
+ Hỗ trợ 100% học phí theo quy định của cơ sở đào tạo.
+ Hỗ trợ đi thực tế (nếu có): 200.000 đồng/người/khóa.
+ Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã và những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở ấp, tổ dân phố ở phường, thị trấn, ngoài
các khoản trên được hỗ trợ một phần tiền ăn theo định mức: đối với lớp có thời
gian học trên 01 tháng thì hỗ trợ 30.000 đồng/người/ngày thực học, đối với lớp
có thời gian học dưới 01 tháng hỗ trợ 40.000 đồng/người/ngày thực học.
2. Các lớp bồi dưỡng
- Nội dung: bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh (đối tượng
3); bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ; bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế;
bồi dưỡng Tiếng dân tộc.
- Định mức:
+ Hỗ trợ 100% các khoản thu theo quy định của cơ sở
đào tạo.
+ Hỗ trợ đi thực tế (nếu có): 200.000 đồng/người/khóa.
+ Hỗ trợ tiền ăn theo định mức khoán: đối với lớp
có thời gian học trên 01 tháng thì hỗ trợ 35.000 đồng/người/ngày thực học, đối
với lớp có thời gian học dưới 01 tháng hỗ trợ 40.000 đồng/người/ngày thực học.
3. Các khoản chi phí khác theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính: do Sở Tài chính thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Các đối tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ
học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà
tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định hiện hành.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
kế hoạch tổ chức các lớp và dự toán nguồn, cũng như định mức kinh phí được giao
để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Quản lý nguồn và thực hiện các thủ tục thanh
toán, quyết toán kinh phí đào tạo được phân bổ theo đúng chức năng, thẩm quyền
được giao.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng có
liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cử cán bộ, công chức đi học
đúng đối tượng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh; đề xuất kinh phí theo
đúng thủ tục và định mức quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị chức
năng có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí và kiểm tra, hướng dẫn
việc thực hiện kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo đúng quy định
hiện hành.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp
khó khăn vướng mắc, Sở Nội vụ và Sở Tài chính tiếp tục đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung hoặc ban hành mới quy định thay thế cho phù hợp./.