THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 524/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2016 CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 437/QĐ-BCĐXDNTM ngày 20
tháng 9 năm 2010;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ
đạo Trung ương Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tại Tờ trình số 03/TTr-BCĐTW-VPĐP ngày 09 tháng 3
năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác năm
2016 của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình Mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng CP,
các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thành viên BCĐ TW, các đ/c cố vấn BCĐ TW;
- VP ĐPTW, VP CT KHCN NTM (Bộ NN-PTNT);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- VP Điều phối NTM các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX,
TH, NC, TCCV, V.III;
- Lưu: VT, KTN (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Văn Ninh
|
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC NĂM 2016 CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu:
Phấn đấu đến hết năm 2016 cả nước có
Khoảng 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; có 30 - 35 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; số tiêu
chí bình quân/xã cả nước tăng thêm từ 1-1,2 tiêu chí so với
năm 2015; tỷ lệ số xã đạt dưới 10 tiêu chí còn Khoảng 25%,
giảm số xã đạt dưới 05 tiêu chí xuống 250 xã.
2. Nhiệm vụ trọng tâm:
- Tập trung đầu tư phát triển các
công trình hạ tầng cơ bản trên địa bàn xã, thôn (giao thông, điện, trường học,
trạm y tế, nước sạch, thủy lợi), hỗ trợ phát triển sản xuất,
bảo vệ môi trường;
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất
gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng liên kết
chuỗi giá trị và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn;
- Từng bước tạo chuyển biến rõ nét về
vệ sinh, môi trường, cảnh quan nông thôn theo hướng xanh - sạch - đẹp;
- Xây dựng đời sống văn hóa nông
thôn;
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội và
quốc phòng trên địa bàn nông thôn;
- Nâng cao hiệu quả công tác truyền
thông, kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy tham mưu, giúp việc các cấp theo hướng
chuyên nghiệp và tăng cường năng lực kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình.
II. MỘT SỐ NỘI
DUNG CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO
1. Trên cơ sở 06 nhiệm vụ trọng tâm
nêu trên, các địa phương chủ động lựa chọn những vấn đề bức xúc về sản xuất và
cải thiện đời sống của người dân trên từng địa bàn để tập trung chỉ đạo, tạo
chuyển biến rõ rệt, trong đó ưu tiên chỉ đạo và hướng dẫn các xã dưới 05 tiêu
chí và xã khó khăn đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới.
2. Hoàn thiện thủ tục phê duyệt, hướng
dẫn triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020 và triển khai hiệu quả Kế hoạch năm 2016:
- Hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả
thi của Chương trình giai đoạn 2016 - 2020 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội,
trong đó cần xác định rõ những dự án, nội dung thành phần thuộc chức năng quản
lý Nhà nước của các Bộ, ngành Trung ương tham gia thực hiện Chương trình; cơ chế
phối hợp triển khai, hướng dẫn các địa phương
thực hiện; cơ cấu nguồn lực, nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách Nhà
nước; xác định Mục tiêu cụ thể phù hợp với từng địa phương; cơ chế kiểm tra và
giám sát kết quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình ở các cấp;
- Hướng dẫn các cơ quan Trung ương, địa
phương xây dựng và triển khai Kế hoạch trung hạn thực hiện Chương trình
giai đoạn 2016 - 2020 (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt);
- Hoàn thiện phương án, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ năm 2016, kinh phí khen
thưởng cho các địa phương đã được công nhận trong giai đoạn 2011-2015;
- Hướng dẫn các địa phương nguyên tắc,
tiêu chí phân bổ các nguồn vốn ngân sách Trung ương năm 2016 hỗ trợ thực hiện
Chương trình (bao gồm vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Đầu tư
phát triển và chi thường xuyên);
- Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát
tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn lực được giao để thực hiện Chương trình ở
các địa phương. Đối với một số địa phương chưa thực hiện đúng theo tinh thần
Nghị quyết số 65/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc hội khóa XIII và đúng đối
tượng, mức hỗ trợ quy định tại các Quyết định về phân bổ vốn TPCP trung hạn
giai đoạn 2014-2016 thì phải có phương án Điều chỉnh phù hợp trong năm 2016;
- Tập trung xử lý dứt Điểm tình trạng
nợ đọng xây dựng cơ bản, huy động quá sức dân trong
xây dựng nông thôn mới: Các địa phương nghiêm túc thực hiện đúng các quy định về
kiểm soát đầu tư công, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, và các văn bản số
1447/TTg-KTN ngày 13 tháng 8 năm 2014, số 2003/TTg-KTN ngày 05 tháng 01 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ. Không được để phát sinh nợ mới, chỉ phê duyệt dự án
khi đã xác định được nguồn vốn; tuyệt đối không được yêu cầu dân đóng góp bắt
buộc và huy động quá sức dân; xử lý trách nhiệm của người đứng đầu nếu thực hiện
sai quy định.
3. Điều chỉnh, bổ sung hướng dẫn thực
hiện một số tiêu chí xây dựng nông thôn mới
cấp xã và cấp huyện:
- Nghiên cứu Điều chỉnh hoặc bổ sung
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp xã cho phù hợp với Điều kiện đặc thù của các vùng theo
hướng không hạ thấp tiêu chuẩn, chất lượng của các tiêu chí; đề xuất quy định
những tiêu chí cơ bản bắt buộc phải thực hiện và những tiêu chí vận dụng để địa
phương có thể linh hoạt áp dụng cho phù hợp với Điều kiện đặc thù của từng
vùng; hướng dẫn các địa phương thực hiện sau khi có Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt bổ sung tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
- Rà soát, xây dựng tiêu chí nông
thôn mới ở mức cao hơn cho các xã, huyện đã được công nhận đạt chuẩn giai đoạn
2010-2015, nhất là đối với các tiêu chí về tổ chức sản xuất, tái cơ cấu nông
nghiệp, phát triển ngành nghề, nâng năng lực sản xuất, nâng cao thu nhập, xóa
đói, giảm nghèo, xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng môi trường sống xanh - sạch
- đẹp, đảm bảo an ninh trật tự, quốc phòng ngày càng tốt hơn để nông thôn mới phát triển bền vững.
4. Hoàn thiện cơ chế chính sách và
các văn bản hướng dẫn:
- Rà soát lại tất cả các cơ chế,
chính sách để thực hiện Chương trình một cách hiệu quả. Xây dựng bổ sung, hoàn
thiện cơ chế, chính sách đặc thù cho các xã khó khăn (khu vực miền núi phía Bắc,
Tây Nguyên, biên giới, hải đảo, vùng bãi ngang ven biển, đồng bằng sông Cửu
Long); chính sách thúc đẩy liên kết sản xuất; chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách bảo vệ môi trường nông
thôn...; cơ chế đầu tư đặc thù rút gọn thực hiện các chương trình Mục tiêu quốc
gia trên địa bàn; cơ chế hoạt động của quỹ xây dựng nông thôn mới;
- Đánh giá kết quả bước đầu thực hiện
Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới (theo Quyết định
số 27/QĐ-TTg ngày 05/01/2012 giai đoạn 2011-2015), đề xuất bổ sung, Điều chỉnh
cần thiết cho giai đoạn tiếp theo 2016-2020.
5. Đẩy mạnh chỉ đạo phát triển sản xuất
gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp:
- Tập trung đẩy nhanh thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp ở mỗi địa phương gắn
với phát triển ngành nghề, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn
nông thôn, chú trọng công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp sử dụng nhiều
lao động; phổ biến và nhân rộng phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” gắn với xây
dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, khôi phục các làng nghề truyền thống bị mai một
gắn với phát triển du lịch sinh thái, du lịch homestay;
- Tập trung chỉ đạo, thực hiện Đề án “thí Điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng
bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020” theo Quyết định số
445/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo thực hiện
xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động theo quy định của Luật hợp
tác xã 2012 gắn với chuỗi giá trị sản phẩm bền vững (đối với một số mặt hàng
nông nghiệp chủ lực của địa phương, có quy mô lớn và có tác động lan tỏa lớn tới
nền kinh tế và nông dân); hỗ trợ phát triển các hợp tác xã dịch vụ cộng đồng ở
nông thôn về cung cấp nước sạch, thu gom, xử lý rác thải, điện, đường, chợ nông
thôn ...
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công
nghệ vào sản xuất bao gồm cả nông nghiệp công nghệ cao; nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
6. Tập trung chỉ đạo cải thiện chất lượng môi trường nông thôn:
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường, kiến thức phân loại, xử lý rác cho từng hộ gia đình;
- Tập trung xử lý vấn đề rác thải, nước
thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi. Khắc phục ô nhiễm ở các làng nghề, áp dụng
công nghệ xử lý tiến bộ và các hình thức tổ chức phù hợp với Điều kiện từng địa
phương để xử lý hiệu quả rác thải, nước thải. Làm đẹp cảnh quan các công trình
công cộng. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ xử lý rác thải (rác thải sinh hoạt và
rác thải từ sản xuất nông nghiệp) và nước thải nông thôn; khuyến khích, hỗ trợ
phát triển hợp tác xã làng nghề, hợp tác xã dịch vụ cộng đồng về vệ sinh môi
trường tại nông thôn;
- Từng bước xây dựng phương án đưa
các cơ sở chăn nuôi lớn và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn vào khu tập
trung để kiểm soát việc xử lý môi trường, hạn chế ô nhiễm;
- Phát động mạnh mẽ phong trào xây dựng
khu dân cư kiểu mẫu (Trong đó, nội dung tập trung xử lý
môi trường, xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp ở từng hộ và cộng đồng
dân cư).
7. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển giáo
dục, y tế và xây dựng đời sống văn hóa
nông thôn mới, giữ vững an ninh, trật tự nông thôn:
- Tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa
nông thôn; giữ gìn và phát huy nét truyền thống văn hóa tốt đẹp của từng vùng,
từng dân tộc, từng thôn, bản; nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa
cơ sở để đáp ứng nhu cầu hoạt động văn
hóa của người dân nông thôn;
- Cải thiện chất lượng giáo dục, chăm
sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế
cho người dân nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc;
- Tập trung xử lý các Điểm nóng về trật
tự xã hội nông thôn; đẩy mạnh đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm,
tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, chú trọng xây dựng và
nhân rộng mô hình tự quản về an ninh trật tự ở khu dân cư; phát huy vai trò của
các tổ chức đoàn thể và người có uy tín trong cộng đồng.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát:
Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát
việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương
trình ở các địa phương; việc thực hiện Quyết định 1996/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức và biên chế của Văn phòng Điều phối giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới các cấp; kiểm tra, đánh giá qui trình xem xét công nhận các xã đạt chuẩn nông thôn mới ở các địa phương và việc thực hiện nâng cao
chất lượng tiêu chí đối với các xã, huyện đã được công nhận đạt chuẩn.
9. Nâng cao năng lực bộ máy Ban Chỉ đạo,
giúp việc các cấp:
- Thống nhất chỉ đạo kiện toàn Ban chỉ
đạo bộ máy giúp việc các cấp theo hướng chuyên nghiệp;
- Tiếp tục hoàn thiện Bộ Tài liệu chuẩn,
tăng cường tập huấn, nâng cao kiến thức xây dựng nông thôn
mới cho đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất là cán bộ xã và
thôn, bản, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại...) theo
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức giai đoạn 2016-2020.
10. Tăng cường thu hút các nguồn lực
cho Chương trình:
- Yêu cầu các Bộ, ngành xem xét, huy
động tăng nguồn lực để cân đối, bố trí thực hiện Chương trình; các địa phương
phải có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách địa phương
theo quy định của Chính phủ và chủ động lồng ghép nguồn vốn của các chương trình
khác; các ngành, các cấp thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân đóng góp phù hợp với khả năng;
thực hiện các hình thức đối tác công tư, huy động các nguồn lực từ xã hội, các
doanh nghiệp đóng góp vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới;
- Tích cực huy động nguồn vốn hỗ trợ
phát triển ODA, vốn vay ưu đãi của các tổ chức quốc tế, trong đó có Ngân hàng
Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế...
- Chú trọng thu hút, huy động nguồn lực
đầu tư thực hiện một số tiêu chí còn ở mức thấp như tiêu chí về phát triển lực
lượng sản xuất ở địa bàn nông thôn gắn liền với tái cơ cấu nông nghiệp, tăng
thu nhập cho người lao động; các tiêu chí về phát triển văn hóa, giáo dục, y tế,
bảo vệ môi trường, tiêu chí về đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn...
11. Nâng cao hiệu quả công tác thi
đua, tuyên truyền:
- Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020, khen thưởng kịp thời
và xứng đáng cho các tập thể làm tốt, các cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực,
hiệu quả cho Chương trình;
- Chú trọng đến công tác tuyên truyền,
quảng bá các mô hình tiêu biểu, các cách làm hay, sáng tạo cũng như kịp thời uốn
nắn những biểu hiện sai lệch chạy theo thành tích trong quá trình thực hiện
Chương trình.
12. Tăng cường hợp tác quốc tế trong
xây dựng nông thôn mới:
- Tăng cường công tác thông tin, truyền
thông cho các tổ chức quốc tế về Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới để thúc đẩy hợp tác phát triển;
- Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực của các nước và tổ chức quốc tế
khác cho thực hiện Chương trình.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung và nhiệm vụ chủ yếu
của Chương trình công tác năm 2016 và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công:
a) Các Bộ, ngành Trung ương:
- Khẩn trương thực hiện nhiệm vụ được
phân công theo Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về Ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12
tháng 11 năm 2015 về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình Mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020;
- Khẩn trương phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Chương trình) hoàn thiện
các nội dung, dự án thành phần thuộc chức năng quản
lý Nhà nước được phân công, thống nhất cơ chế phối hợp để sớm hoàn thiện
Báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quí I năm 2016;
- Tiếp tục hoàn thiện và sớm ban hành
các cơ chế chính sách, văn bản hướng dẫn
thực hiện tiêu chí theo nhiệm vụ được phân công;
- Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng
dẫn, giám sát và đánh giá thực hiện các tiêu chí ở các địa phương do Bộ, ngành
mình phụ trách;
- Tổ
chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công theo Phụ lục đính kèm.
b) Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
- Ban hành Thông tin hướng dẫn và tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn thực hiện cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; nâng cao chất
lượng các danh hiệu thi đua ở khu dân cư, góp phần thực hiện
các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; tổ chức các buổi tọa đàm, trao đổi, tìm hiểu
mô hình vận động toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò
các báo, tạp chí của Mặt trận, các báo của các tổ
chức thành viên trong công cuộc xây dựng nông thôn mới;
- Tăng cường vai trò giám sát, phản
biện việc thực hiện chủ trương, chính sách, việc huy động và sử dụng các nguồn
lực thực hiện Chương trình và đánh giá công nhận đạt chuẩn nông thôn mới ở địa
phương.
c) Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và các đoàn thể như: Hội Nông dân Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi... theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản
lý của đơn vị, chủ động lựa chọn những nội
dung thiết thực, phối hợp để vận động, khích lệ, động viên các cá nhân, tổ chức
cùng đồng lòng chung sức xây dựng nông thôn mới; phối hợp với Cơ quan Thường trực
Chương trình thực hiện hiệu quả các Chương trình phối hợp, Nghị quyết liên tịch
về đẩy mạnh các phong trào thi đua trong xây dựng nông thôn mới.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo Công đoàn các cấp tại các địa
phương nâng cao vai trò giám sát việc thực hiện Chương trình đảm bảo Mục đích,
ý nghĩa, tính hiệu quả, thiết thực của Chương trình.
d) Liên minh Hợp tác xã Việt Nam:
Tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách, văn
bản hướng dẫn chung của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn
với tập huấn, nâng cao năng lực cán bộ các cấp quản lý chuyên trách về kinh tế
tập thể và tập huấn cho cán bộ quản lý hợp tác xã, thành viên và hỗ trợ hợp tác
xã phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa
chủ lực có quy mô lớn và có sức lan tỏa.
đ) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam: Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án
“Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển các cụm liên kết ngành trong chuỗi
giá trị khu vực nông nghiệp, nông thôn” theo Quyết định số 644/QĐ-TTg ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường tuyên truyền, vận động
doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát huy vai trò
trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
e) Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Căn cứ vào Chương trình công tác của
Ban Chỉ đạo Trung ương và Điều kiện thực
tế của địa phương để cụ thể hóa Chương
trình xây dựng nông thôn mới thành các chỉ tiêu cụ thể bổ sung vào Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và
hàng năm của địa phương;
- Xây dựng kế hoạch, chủ động bố trí đủ ngân sách địa phương theo quy định,
phối hợp, lồng ghép với ngân sách Trung ương và huy động tối đa các nguồn lực
khác để thực hiện Chương trình;
- Khẩn trương kiện toàn Ban Chỉ đạo và
bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo các cấp theo Quyết định 1996/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát tình hình triển khai thực hiện đối với
cấp huyện, xã, nhất là về cơ chế, chính sách sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước,
nguồn trái phiếu Chính phủ; huy động nguồn lực của người dân; chất lượng các
công trình xây dựng trên địa bàn xã, quy trình xem xét và công nhận các xã đạt
chuẩn nhằm phát huy tối đa hiệu quả các nguồn lực đầu tư;
- Báo cáo về tình hình huy động và
phân bổ các nguồn lực thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới năm 2016 về Ban Chỉ đạo Trung
ương trước 01 tháng 4 năm 2016; định kỳ hàng quý báo cáo cập
nhật kết quả thực hiện Chương trình và tiến độ giải ngân nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn):
a) Khẩn trương thực hiện nhiệm vụ được
phân công theo Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về Ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12
tháng 11 năm 2015 về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
- Chủ trì, hướng dẫn, chỉ đạo và tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo; hướng dẫn các
Bộ, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch,
tiến độ cụ thể và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm theo đúng các Mục tiêu
của kế hoạch đề ra.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cuối
năm đôn đốc các Bộ ngành, địa phương có báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ
được giao về xây dựng nông thôn mới để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
và địa phương liên quan báo cáo đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
Điều chỉnh Mục tiêu, nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết.
b) Chủ trì tổ chức một số Hội nghị:
- Hội nghị triển khai kế hoạch trung
hạn 2016 - 2020 của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt);
- Hội nghị Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương: Định kỳ hàng quý;
- Hội nghị Ban Chỉ đạo Trung ương: 6
tháng, cuối năm;
- Tổ chức một số hội thảo chuyên đề
năm 2016 để thúc đẩy thực hiện các tiêu chí nông thôn mới (liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; vệ sinh môi trường,
khoa học công nghệ, an ninh trật tự…)./.
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG THỰC
HIỆN TRONG NĂM 2016
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
Nghị định của Chính phủ
|
|
|
|
1
|
Dự thảo Nghị định của Chính phủ về
ban hành cơ chế đặc thù rút gọn đối với một số dự án có quy mô nhỏ, kỹ thuật
không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí thuộc các chương
trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 (theo quy trình rút gọn)
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Bộ, cơ quan Trung ương liên
quan và các địa phương
|
Tháng
3 năm 2016
|
II
|
Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ
|
|
|
|
1
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (kèm theo
Báo cáo khả thi Chương trình)
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Bộ, cơ quan Trung ương liên
quan
|
Tháng
3 năm 2016
|
2
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
ngân sách Trung ương và quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài
chính; các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan và các địa phương
|
Tháng
3 năm 2016
|
3
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, Điều hành thực hiện các Chương trình Mục
tiêu quốc gia (thay thế Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ)
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan
và các địa phương
|
Tháng
5 năm 2016
|
4
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện các chương trình Mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan và các địa
phương
|
Tháng
3 năm 2016
|
5
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện các
chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan và các địa
phương
|
Tháng
3 năm 2016
|
6
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2016 - 2020
(Thay thế các Quyết định: số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và số 342/QĐ-TTg ngày
20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ)
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Bộ, cơ quan Trung ương liên
quan và các địa phương
|
Tháng
3 năm 2016
|
7
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Bộ, cơ quan TW liên quan và các
địa phương
|
Tháng
3 năm 2016
|
8
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020 (thay thế Quyết định
số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ)
|
Ban
Thi đua Khen thưởng Trung ương
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và Văn phòng Chính phủ
|
Quí
I năm 2016
|
9
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc quy định lập và sử dụng quỹ xây dựng nông thôn mới ở các địa
phương
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các Bộ,
ngành liên quan và UBND các tỉnh, thành phố;
Bộ Tài chính thẩm định
|
Trong
năm 2016
|
10
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện Chương trình Mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2016
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT; Bộ Tài
chính
|
Tháng
03/2016
|
11
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và
công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (sửa đổi Quyết
định số 372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ)
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
Quý
IV, năm 2016
|
12
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành mẫu bằng công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương,
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, các Bộ, ngành liên quan
|
Quý
II, năm 2016
|
13
|
Dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn
mới
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
Quý
II năm 2016
|
III
|
Các Đề án trình Thủ tướng Chính
phủ
|
|
|
|
1
|
Đề án “Xây dựng nông thôn mới trong
quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện”
|
Bộ
Xây dựng
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
Quý II
năm 2016
|
2
|
Đề án “Xây dựng nông thôn mới vùng
đồng bào dân tộc ít người, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên”
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Quốc phòng, Ủy ban dân tộc, các Bộ, ngành liên
quan
|
Quý
II năm 2016
|
3
|
Đề án “Thí Điểm phát triển kinh tế
xã hội, củng cố an ninh quốc phòng gắn với xây dựng nông thôn mới các xã biên
giới Việt - Trung trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020”
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan
|
Quý
III năm 2016
|
IV
|
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính
sách và bổ sung, Điều chỉnh hướng dẫn của các Bộ, ngành
|
|
|
|
1
|
Thông tư hướng dẫn thực hiện Chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài
chính; các Bộ ngành liên quan
|
Quý
II năm 2016
|
2
|
Thông tư hướng dẫn quy trình đánh
giá, giám sát thực hiện Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020.
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Bộ, cơ quan Trung ương liên
quan
|
Quý
I năm 2016
|
3
|
Thông tư quy định về thanh toán,
quyết toán nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp
và PTNT, các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan và các địa phương
|
Quý
I năm 2016
|
4
|
Thông tư quy định về quản lý và sử
dụng nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp
và PTNT, các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan và các địa phương
|
Quý
I năm 2016
|
5
|
Hướng dẫn thực hiện Kế hoạch năm
2016 Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
|
Tháng
01 năm 2016
|
6
|
Hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu
tư cấp xã có sự tham gia của cộng đồng thực hiện các chương trình Mục tiêu quốc
gia
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT; Bộ Tài
chính; các Bộ ngành liên quan
|
Quý
III, năm 2016
|
7
|
Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thực hiện
Bộ tiêu chí nông thôn mới (sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ)
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
Quý
III, năm 2016
|
8
|
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế đặc thù
cho các vùng khó khăn, nhất là Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Cửu Long,
Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo...
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, các Bộ, ngành liên quan
|
Cả
năm 2016
|
9
|
Hoàn thiện các chuyên đề và đổi mới
nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức xây dựng nông thôn mới cho
cán bộ vận hành chương trình các cấp và các bên có liên quan.
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
Quý
I năm 2016
|
10
|
Đánh giá kết quả bước đầu thực hiện
Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới (theo Quyết định
số 27/QĐ-TTg ngày 05/01/2012 giai đoạn 2011 - 2015); đề xuất bổ sung, Điều chỉnh
cần thiết cho giai đoạn tiếp theo 2016-2020.
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài
chính, các Bộ, ngành liên quan
|
Quý
II năm 2016
|
11
|
Nghiên cứu xây dựng và triển khai một
số mô hình về bảo vệ môi trường cấp xã, nhất là xử lý rác thải phù hợp với từng
vùng để rút kinh nghiệm, nhân rộng và đề xuất cơ chế chính sách
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ Tài nguyên và MT, Bộ Khoa học và
Công nghệ, các Bộ, ngành liên quan
|
Cả
năm 2016
|
12
|
Triển khai nhân rộng hệ thống cơ sở
dữ liệu và thông tin trực tuyến của Chương trình; xây dựng và triển khai thí
Điểm Hệ thống giám sát và đánh giá dựa trên kết quả, đào tạo trực tuyến.
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
Cả
năm 2016
|
13
|
Tăng cường vận động nguồn vốn của
các tổ chức tài chính quốc tế, nhất là Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát
triển Châu Á, Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế... cho Chương trình
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài
chính, các Bộ, ngành liên quan
|
Cả
năm 2016
|
14
|
Kế hoạch thông tin, tuyên truyền về
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ,
ngành có liên quan
|
Quý
II năm 2016
|
15
|
Nghiên cứu thông tin thị trường các
sản phẩm nông nghiệp theo định kỳ
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ,
ngành liên quan
|
Cả
năm 2016
|
16
|
Tập trung đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của lực lượng Công an xã, giữ vững an ninh, trật tự và quốc
phòng trên địa bàn nông thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương
|
Bộ
Công an
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Quốc
phòng, các Bộ, ngành liên quan
|
Cả
năm 2016
|
17
|
Kiểm tra và đánh giá tình hình thực
hiện Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ Nội
vụ
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ,
ngành liên quan
|
Quý
II năm 2016
|
18
|
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện
chính sách bảo hiểm nông nghiệp
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan và UBND các tỉnh, TP;
|
Quý
II năm 2016
|
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VÀ PHÂN
CÔNG ĐỊA BÀN KIỂM TRA - CHỈ ĐẠO NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Họ
và tên
|
Chức danh, chức vụ
|
Địa
bàn phụ trách
|
1
|
Ông Cao Đức Phát
|
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT,
Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương
|
Đắk Lắk, Đắk Nông
|
2
|
Ông Nguyễn Cao Lục
|
Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
|
Lâm Đồng, Bình Phước
|
3
|
Ông Trần Thanh Nam
|
Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp PTNT, Phó
Trưởng Ban Chỉ đạo
|
TP. Hồ Chí
Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu
|
4
|
Ông Nguyễn Văn Hiếu
|
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Ninh Bình, Hà Tĩnh
|
5
|
Ông Nguyễn Hữu Chí
|
Thứ trưởng Bộ Tài chính
|
Ninh Thuận, Bình Thuận
|
6
|
Bà Phan Thị Mỹ Linh
|
Thứ trưởng Bộ Xây dựng
|
Hưng Yên, Hải Dương
|
7
|
Ông Nguyễn Trọng Thừa
|
Thứ trưởng Bộ Nội vụ
|
Sơn La, Lai Châu
|
8
|
Ông Nguyễn Trọng Đàm
|
Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Quảng Ngãi, Bình Định
|
9
|
Ông Phạm Lê Tuấn
|
Thứ trưởng Bộ Y tế
|
Thái Nguyên, Bắc Kạn
|
10
|
Ông Nguyễn Vinh Hiển
|
Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Vĩnh Phúc, Hà Nam
|
11
|
Ông Nguyễn Linh Ngọc
|
Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Thanh Hóa, Nghệ An
|
12
|
Ông Nguyễn Nhật
|
Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải
|
Cao Bằng, Lạng Sơn
|
13
|
Ông Hoàng Quốc Vượng
|
Thứ trưởng Bộ Công thương
|
Phú Yên, Khánh Hòa
|
14
|
Ông Huỳnh Vĩnh Ái
|
Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Thái Bình, Nam Định
|
15
|
Ông Nguyễn Minh Hồng
|
Thứ trưởng Bộ Thông tin, Truyền
thông
|
Yên Bái, Lào Cai
|
16
|
Ông Bùi Văn Nam
|
Thứ trưởng Bộ Công an
|
Cần Thơ, Bạc Liêu, An Giang
|
17
|
Ông Lê Hữu Đức
|
Thứ trưởng Bộ Quốc Phòng
|
Gia Lai, Kon Tum
|
18
|
Ông Trần Quốc Khánh
|
Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Tiền Giang, Bến Tre
|
19
|
Ông Sơn Phước Hoan
|
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
|
Hậu Giang, Sóc Trăng
|
20
|
Ông Nguyễn Đồng Tiến
|
Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
|
Hà Giang, Tuyên Quang
|
21
|
Bà Trương Thị Ngọc Ánh
|
Phó Chủ tịch UBTW
MTTQ
|
Bắc Giang, Bắc Ninh
|
22
|
Bà Nguyễn Thị Thanh Hòa
|
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ VN
|
Quảng Ninh, Hải Phòng
|
23
|
Đồng chí Lãnh đạo Ban Kinh tế Trung
ương
|
|
Thừa Thiên Huế,
Đà Nẵng, Quảng Nam
|
24
|
Bà Trần Thị Hà
|
Trưởng ban Ban Thi đua
|
Trà Vinh, Vĩnh Long
|
25
|
Đồng chí Lãnh đạo Trung ương Hội
Nông dân
|
|
Long An, Đồng Tháp
|
26
|
Ông Nguyễn Văn Đạo
|
Phó Chủ tịch TW Hội Cựu Chiến binh
|
Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương
|
27
|
Ông Nguyễn Anh Tuấn
|
Bí thư TW Đoàn Thanh niên
|
Quảng Bình, Quảng Trị
|
28
|
Ông Nguyễn Văn Thịnh
|
Phó Chủ tịch Liên minh HTX
|
Điện Biên, Phú Thọ
|
29
|
Ông Mai Đức Chính
|
Phó Chủ tịch Tổng LĐ Lao động VN
|
Kiên Giang, Cà Mau
|
30
|
Bà Phan Thị Thu Hằng
|
Tổng Thư ký Phòng Công nghiệp và
Thương mại Việt Nam (VCCI)
|
Hà Nội, Hòa Bình
|