Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 512/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 11/04/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 512/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với những nội dung chính như sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025 phù hp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi phía Bắc, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.

2. Phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững cùng với tái cơ cấu kinh tế một cách hp lý để phát huy và khai thác có hiệu quả các thế mạnh, tiềm năng của tỉnh. Nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và sức mạnh của các tiểu vùng, ngành động lực tăng trưởng.

3. Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và dịch vụ là hai trụ cột trong phát triển kinh tế nhằm tạo dựng vững chắc cơ cấu nền kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp ở giai đoạn sau năm 2020. Hoàn thiện đồng bộ mạng lưới giao thông, nâng cao trình độ người lao động và cải cách hành chính là ba khâu trọng yếu để thúc đẩy phát triển.

4. Tăng cường liên kết kinh tế giữa Cao Bằng với các tỉnh miền núi Đông Bắc bộ và các tỉnh phía Tây và Tây Nam Trung Quốc làm động lực tháo gỡ khó khăn trong phát triển kinh tế.

5. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, bảo vệ môi trường. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, giữ vững ổn định an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên các lợi thế vđiều kiện tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, lịch sử, xã hội và được vận hành trên cơ sở nền hành chính cải cách theo hướng cởi m, thân thiện. Đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được nâng cao, thu nhập bình quân đu người đạt mức khá trong khu vực và khoảng cách ngày càng được rút ngắn so với mức trung bình cả nước; đời sống tinh thần được duy trì và phát triển trên cơ sở nền văn hóa đa dân tộc; nền an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội, môi trường sống của người dân luôn được củng cố và cải thiện vững chc.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân đạt khoảng 13,8%/năm giai đoạn đến năm 2015, khoảng 14,2%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và khoảng 13,4%/năm giai đoạn 2021 - 2025; kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân từ 18 - 20%/năm.

- Đến năm 2015: Cơ cấu kinh tế các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản tương ứng là 30,5%, 45,3% và 24,2%; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 1.179 USD/năm; thu ngân sách đạt khoảng 1.500 tỷ đng/năm.

- Đến năm 2020: Cơ cấu kinh tế các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản tương ứng là 33,4%, 46,6% và 20,2%; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 2.484 USD/năm; thu ngân sách đạt khoảng 4.300 tỷ đồng/năm.

- Tầm nhìn đến năm 2025: Cơ cấu kinh tế các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản tương ứng là 33,3%, 50% và 16,7%; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 5.143 USD/năm.

b) Về xã hội:

Phấn đấu tốc độ tăng dân số khoảng 0,6%/năm; tạo việc làm mới bình quân mỗi năm khoảng 9.500 người; giảm tỷ lệ hộ nghèo khoảng 3%/năm.

- Đến năm 2015: Phấn đấu 14% (90/657) số trường học đạt chuẩn quốc gia, trong đó 75% so trường dân tộc nội trú đạt chuẩn quốc gia; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tui. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 34%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 20%; tỷ lệ số xã đạt chuẩn quc gia về y tế đạt 40%; tỷ lệ phủ sóng phát thanh và truyền hình đạt 100%; 60% xã, thị trấn có nhà văn hóa và 100% làng bản có nhà văn hóa; 80% số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa; phấn đấu mỗi huyện có từ 01 đến 02 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

- Đến năm 2020: Phấn đấu 28% số trường học đạt chuẩn quốc gia, trong đó 100% số trường dân tộc nội trú đạt chuẩn quốc gia; đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục phổ thông trung học. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50 - 55%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 18%; tỷ lệ số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 60%; 100% xã, thị trấn có nhà văn hóa; 85% số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa; tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới chiếm khoảng 20%.

c) Về môi trường:

- Tỷ lệ độ che phủ của rừng trên 55% năm 2015 và trên 60% năm 2020.

- Đến năm 2015: 87% dân số đô thị được dùng nước sạch, 86% dân cư nông thôn được dùng nước hp vệ sinh.

- Phấn đấu đến năm 2020, 100% dân số đô thị, trên 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; có 100% đô thị có quy hoạch bãi rác thải và thực hiện công tác thu gom rác thải; trên 60% các khu đô thị và trên 80% các cơ sở có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; đảm bảo 100% địa bàn dân cư có môi trường nước, môi trường không khí và ô nhiễm chất thải rắn trong điều kiện tiêu chuẩn cho phép.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng đạt 4%/năm giai đoạn 2011 - 2015, đạt 3%/năm giai đoạn 2016 - 2020, đạt 3,5%/năm giai đoạn 2021 - 2025.

- Nông nghiệp: Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở kết hợp mô hình trang trại quy mô vừa và nhỏ với kinh tế hộ gia đình; đẩy mạnh thâm canh tăng năng sut, đưa ging mới có năng sut, cht lượng, hiệu quả cao vào sản xuất; xây dựng vùng nguyên liệu gắn với chế biến các mặt hàng nông sản chủ lực có sức cạnh tranh trên thị trường, trọng tâm là phát trin cây lúa nước và ngô lai; chú trọng phát triển những cây trồng thích hợp với điều kiện của tỉnh như: Thuốc lá, mía, đậu tương, các loại rau; tiếp tục phát triển các loại cây ăn quả như: Cam, quýt, lê, mận, nhãn, hạt dẻ, hồng không hạt gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Chăn nuôi: Tập trung chủ yếu vào phát triển đàn bò, trâu, lợn, dê theo hướng chăn nuôi trang trại, gia trại; phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp chiếm 34% vào năm 2015, chiếm 40% vào năm 2020 và chiếm 45% vào năm 2025.

- Lâm nghiệp: Phát triển theo hưng thâm canh, có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở xây dựng lâm phận với cơ cấu hợp lý giữa rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung thâm canh gắn với cơ sở chế biến, đồng thời khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng để nâng giá trị đóng góp của ngành lâm nghiệp lên khoảng 3 - 3,5% trong tổng GDP vào cuối kỳ quy hoạch. Phấn đấu đến năm 2020, diện tích rừng trồng mới là 34.321 ha, trong đó rừng phòng hộ, đặc dụng là 4.974 ha, rừng sản xuất là 29.347 ha.

- Thủy sản: Khai thác diện tích mặt nước hiện có, tiếp tục cải tạo các hồ thủy lợi kết hợp nuôi trồng thủy sản tập trung; chú trọng phát triển các giống các đặc sản như: Cá nước lạnh (Phja Đén), cá nước mát Phục Hòa; phát triển mô hình nuôi cá trên ruộng trồng lúa nước, nuôi cá lồng trên sông và ở các hồ.

2. Phát triển ngành công nghiệp - xây dựng:

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13,5% vào năm 2015, đạt 15% vào năm 2020.

- Khai thác và chế biến khoáng sản: Khai thác, sử dụng hp lý nguồn tài nguyên khoáng sản gắn liền với các cơ sở chế biến, đáp ứng một số nguyên liệu, nhiên liệu thiết yếu cho sản xuất trong và ngoài tỉnh. Tập trung thăm dò, đánh giá trữ lượng tài nguyên khoáng sản; nghiên cứu đánh giá chi tiết về tiềm năng các loại khoáng sản chủ yếu như: Quặng sắt, quặng mangan, quặng chì - kẽm; đầu tư đi mới công nghệ, nâng cao mức độ cơ giới hóa các cơ sở sản xuất nhỏ nhằm hạn chế tổn thất tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái. Các khoáng sản chính có triển vọng khai thác theo quy mô công nghiệp bao gồm có quặng sắt (50 triệu tấn), quặng mangan (6,65 triệu tấn), đá vôi v.v...

- Sản xuất và phân phối điện: Rà soát lại quy hoạch hệ thống thủy điện vừa và nhỏ, tập trung nguồn lực hoàn thành các dự án thủy điện đang triển khai; nghiên cứu đưa vào ứng dụng sản xuất điện bng các dạng năng lượng mới đối với các xã vùng sâu, vùng xa, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hệ thống điện hạ thế, thực hiện tốt nội dung quy hoạch phát triển điện lực theo từng giai đoạn.

- Sản xuất vật liệu xây dựng: Tiếp tục đổi mi công nghệ, nâng cao sản lượng và chất lượng các sản phẩm vật liệu xây dựng đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trên địa bàn Tỉnh; tchức tốt việc khai thác các loại vật liệu sẵn có tại địa phương như: Đá, cát, sỏi.

- Tiếp tục phát triển ngành nghề thủ công, các làng nghề truyền thống sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ phát triển du lịch, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp và nông thôn.

- Tiếp tục đu tư xây dựng khu công nghiệp ĐThám; nghiên cứu triển khai các cụm công nghiệp như: Miền Đông I, Thông Huề, Hòa An...

3. Phát triển thương mại và dịch vụ:

- Phát triển thương mại, dịch vụ phải gắn với việc quy hoạch xây dựng các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch và đô thị mới nhằm phát triển đồng bộ và phát triển bền vững. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 17% vào năm 2015, đạt 16% vào năm 2020.

- Thương mại: Kết hợp phát triển thương mại truyền thống với đầu tư xây dựng mạng lưới thương mại văn minh, hiện đại thông qua hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị. Hoàn thiện hệ thống chợ của các thị trấn, phường, xã theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán phục vụ sản xuất và tiêu dùng của dân cư. Phát triển hệ thống mạng lưới siêu thị và trung tâm thương mại phù hp với quy hoạch đô thị và đảm bảo nhu cầu mua sắm ca dân cư; đa dạng hóa các loại hình, quy mô và phương thức kinh doanh.

- Du lịch: Tập trung phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa và du lịch cộng đồng để tận dụng và phát huy tốt giá trị của các tài nguyên thiên nhiên, các di tích lịch sử và văn hóa đặc thù của các dân tộc trong Tỉnh; tăng cường đầu tư các khu du lịch như thác Bản Giốc, động Ngườm Ngao; Pác Bó... nhằm thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế.

- Dịch vụ vận tải: Đảm bảo lưu thông thông suốt nội tỉnh và liên tỉnh đồng thời tập trung phát triển hệ thống kho vận để hướng tới Cao Bằng là nơi trung chuyển hàng hóa trong mạng lưới phát triển dịch vụ, thương mại trong và ngoài nước.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu kinh tế cửa khẩu, các lối mở và cặp chợ biên giới, xây dựng các khu kinh tế cửa khu trở thành vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh; tập trung khai thác có hiệu quả các hoạt động thương mại, du lịch dịch vụ tại các cửa khẩu và chợ biên giới. Thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại các cửa khu.

4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội:

a) Giáo dục, đào tạo:

Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; giữ vững kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở và tiểu học. đúng độ tui, tiếp tục phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Nghiên cứu thành lập trường Cao đẳng Cao Bằng trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng, trường Cao đẳng nghề miền Đông trên cơ snâng cấp trường Trung cấp nghề cụm huyện miền Đông, thành lập 03 trường trung cấp nghề trên cơ sở nâng-cấp trung tâm dạy nghề thị xã, trung tâm dạy nghề huyện Thạch An và trung tâm dạy nghề huyện Phục Hòa;

b) Y tế:

Tiếp tục nâng cấp và mở rộng mạng lưới y tế từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở; đầu tư hoàn thành bệnh viện đa khoa tỉnh và các bệnh viện huyện, trạm y tế xã. Nghiên cứu xây dựng thêm một số bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng, bệnh viện Sản - Nhi, bệnh viện Tâm thần; nâng cấp Trung tâm Nội tiết thành bệnh viện Nội tiết. Nghiên cứu nâng cấp bệnh viện Y học ctruyền theo hướng đa khoa, xây mới trung tâm Y tế dự phòng đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Y tế.

c) Văn hóa, thể dục thể thao:

- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, phát triển các hoạt động lễ hội truyền thống; tăng cường liên kết với các tỉnh vùng Đông Bắc trong việc duy trì, bảo tồn điệu hát Then tạo tiền đề đẩy mạnh liên kết phát triển du lịch văn hóa; từng bước xóa bỏ hủ tục, mê tín dị đoan, phát triển các hình thức văn hóa quần chúng, văn hóa dân gian. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển ngành văn hóa.

- Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, đẩy mạnh hoạt động thể dục ththao trường học. Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng của một số môn thể thao mang tính truyền thống và có thế mạnh của địa phương như: Điền kinh, võ cổ truyền, bóng rổ; tiếp tục nghiên cứu mở rộng đào tạo tập trung đối với một số môn: Võ, bóng bàn, cầu lông, bắn súng, đẩy gậy và boxing (nữ). Chú trọng đầu tư xây dựng thiết chế cần thiết cho các hoạt động thể thao cộng đồng ở cấp huyện, xã và thể thao thành tích cao của tỉnh.

d) Giảm nghèo, giải quyết việc làm:

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án xóa đói giảm nghèo; đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm; nâng cao nhận thc, trách nhiệm và tính tự lực của các hộ nghèo để cùng với sự trợ giúp của cộng đồng vươn lên thoát nghèo bền vững. Phát trin các hoạt động an sinh xã hội đồng thời thực hiện tốt các chính sách chăm sóc người có công với nước, các chính sách về quyền trẻ em, đảm bảo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, mở mang các ngành nghề mới, nhằm đẩy mnh chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụ. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

5. Phát triển kết cấu hạ tầng:

a) Giao thông:

Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ 4A, quốc lộ 34, quốc lộ 4C, đường nối quốc lộ 3 với quốc lộ 4A (tuyến tránh thành phố Cao Bằng). Tiếp tục đầu tư nâng cấp, cải tạo các tuyến đường ra cửa khẩu, đường đến các khu du lịch, các tuyến tỉnh lộ, các tuyến đường xã, liên xã đảm bảo đi lại được bốn mùa phù hp với quy hoạch và khả năng cân đối nguồn lực trong từng giai đoạn. Nghiên cứu việc xây dựng sân bay Cao Bằng, đường cao tốc Cao Bằng - Lạng Sơn, quốc lộ 3 (đoạn Bắc Kạn - Cao Bằng) theo hướng tuyến mới tránh các đèo phù hợp với quy hoạch và nhu cầu vận tải.

b) Cấp điện:

Nâng cao năng lực cung cấp điện, phấn đấu đến năm 2020, nâng tng quy mô công suất trạm 220 KV lên 2x125 MVA, xây dựng đường dây 220 KV mạch đơn Cao Bằng - Lạng Sơn dài 125 km, cải tạo, mở rộng, nâng công suất của 04 trạm biến áp 110 KV với tổng công suất tăng thêm 97 MVA, gồm trạm Nguyên Bình; trạm Gang Thép, trạm Quảng Uyên và trạm Hòa An.

c) Thủy lợi, cấp, thoát nước:

- Bảo vệ, khai thác hiệu quả và phát triển bền vững tài nguyên nước, chủ động phòng chống, hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do nước gây ra. Triển khai thực hiện theo tiến độ các dự án thủy lợi, trong đó chú trọng các công trình mang tính chất bền vững như các hồ chứa nước: Hồ Khuổi Khoán (huyện Hòa An), hồ Khuổi Kỳ (huyện Hà Quảng), hồ Nà Lái (huyện Quảng Uyên); các hồ thuộc hệ thống hồ chứa nước vùng sông Gâm, hệ thống hồ chứa nước vùng sông Quây Sơn, hệ thống hồ chứa nước vùng sông Bắc Vọng, hệ thống hồ chứa nước vùng sông Bằng; đầu tư gia cố đập hồ và nâng cấp hệ thống kênh mương;

- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống cấp nước cho thành phố Cao Bằng, các thị trấn, thị tứ và các khu dân cư đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu nước sinh hoạt cho người dân. Nghiên cứu đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp tập trung cho các đô thị, các bệnh viện; xây dựng hệ thống thu gom và xử lý rác thải tại các đô thị.

d) Bưu chính viễn thông, thương mại điện tử và công nghệ thông tin:

- Tiếp tục phổ cập đa dịch vụ đến các bưu cục, điểm bưu điện văn hóa xã; hoàn thiện mạng lưới cung cấp dịch vụ đến tận tay khách hàng và nâng cao chất lượng, kết hợp dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại khác nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng viễn thông, ứng dụng công nghệ hiện đại có độ bao phủ rộng khắp với dung lượng lớn và chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ. Phân bổ các công trình viễn thông một cách hp lý, đặc biệt là hệ thống trạm thu phát tín hiệu, hệ thống cáp quang đồng trục. Xây dựng lộ trình đến năm 2020 thực hiện cáp quang hóa đến 100% các xã và ngầm hóa hệ thống hạ tầng viễn thông để đảm bảo lợi ích lâu dài và đáp ứng nhu cầu về an ninh, quốc phòng trong quá trình phát triển.

- Phấn đấu các doanh nghiệp lớn tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp với doanh nghiệp.

6. Quốc phòng - an ninh:

- Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm chủ quyền quốc gia, ổn định chính trị để phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân kết hợp với thế trận an ninh nhân dân. Bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng, chống các loại tội phạm xâm hại đến an ninh quốc gia, đẩy lùi tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông.

- Thường xuyên tổ chức huấn luyện chiến đấu, thực hiện diễn tập khu vực phòng thủ, chuẩn bị mọi điều kiện sẵn sàng chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ vững chắc biên cương Tổ quốc.

- Xây dựng đường biên giới Việt - Trung hòa bình, hữu nghị, mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác về kinh tế, khoa học - kthuật, giáo dục - đào tạo với Trung Quốc để phát triển kinh tế - xã hội.

7. Bảo vệ môi trường

Chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái, duy trì diện tích rừng, góp phần giảm xói mòn và sạt lở đất. Tăng cường kiểm soát và xử lý các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước, kim soát ô nhiễm chất thải rắn và khí thải công nghiệp; quản lý chặt chẽ khai thác khoáng sản đồng thời có biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động khai khoáng gây ra.

IV. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN

1. Phát triển các vùng kinh tế:

a) Tiểu vùng giữa (vùng I), bao gồm thành phố Cao Bằng và các huyện Hòa An, Nguyên Bình và Hà Quảng được xác định là vùng trung tâm phát triển của tỉnh. Định hướng phát triển thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội với hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ; phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, chế biến nông sản; là trung tâm tập kết và phân phối hàng hóa đi các khu công nghiệp, khu cửa khẩu qua hệ thống trung tâm thương mại, chợ đầu mối; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa.

b) Tiểu vùng phía Đông (vùng II), bao gồm các huyện Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Hạ Lang, Quảng Uyên, Phục Hòa, Thạch An được định hướng phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ và công nghiệp chế biến nông sản; đầu tư cơ sở htầng các cửa khẩu Tà Lùng, Trà Lĩnh nhằm đẩy mnh giao thương biên giới; phát triển du lịch sinh thái, lễ hội nghỉ dưỡng theo các tuyến Cao Bng - Trà Lĩnh, Cao Bằng - Trùng Khánh, Cao Bằng - Quảng Uyên; phát triển nông nghiệp theo hướng trồng cây công nghiệp (mía, thuốc lá), phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng rừng phòng hộ và rừng sản xuất xen kẽ với rừng trồng cây bản địa; phát triển công nghiệp chế biến nông sn quy mô lớn.

c) Tiểu vùng phía Tây (tiểu vùng III), bao gồm các huyện: Bảo Lâm, Bảo Lạc, Thông Nông được xác định là vùng chậm phát triển; định hướng phát triển trồng rừng sản xuất, trồng cỏ và phát triển chăn nuôi trâu, bò theo hình thức công nghiệp tập trung; phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản, thủy điện nhỏ.

2. Phát triển khu vực đô thị:

Định hướng phát triển thành phố Cao Bằng trở thành đô thị hiện đại, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh, nâng cấp và mở rộng thị trấn Tà Lùng thành thị xã Tà Lùng, đạt đô thị loại IV; đầu tư mở rộng thị trấn Nước Hai để trở thành thị xã Hòa An; chuẩn bị các điều kiện cho sự hình thành thị xã Trà Lĩnh vào giai đoạn sau năm 2020 trên cơ sở nâng cấp thị trấn Hùng Quốc hiện nay; nghiên cứu hình thành thêm một số thị trấn mới tại các huyện giáp biên giới, có cửa khẩu, khu công nghiệp tập trung hoặc có khả năng phát triển du lịch sinh thái, nhằm tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch và nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện được các mục tiêu đô thị hóa trong thời kỳ quy hoạch.

3. Phát triển khu vực nông thôn:

- Tiến hành sắp xếp, bố trí, tổ chức lại khu vực dân cư nông thôn theo hướng hình thành khu vực tập trung dân cư nông thôn hoặc là bán nông thôn theo mô hình nông thôn mới. Làm thí điểm từ nay đến 2015 và triển khai đại trà vào giai đoạn sau; mô hình tập trung dân cư có quy mô trên dưới 100 hộ, khu vực tập trung dân cư bán nông thôn (các xã thuộc thành phố Cao Bằng) quy mô dân cư lớn từ trên 200 hộ dân.

- Đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật để nâng cao đời sống của người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các chính sách hỗ trợ người dân nông thôn phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập. Phấn đấu đến năm 2020, tất cả các điểm dân cư nông thôn tập trung đều có đường giao thông thuận tiện và được cấp điện sinh hoạt đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của người dân.

V. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

(Phụ lục kèm theo)

VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Tăng cường liên kết vùng:

- Tăng cường phối hợp với các tỉnh, thành phố trong vùng trung du và miền núi phía Bắc. Mở rộng hp tác, liên kết chặt chẽ, chủ động hành động để cùng các địa phương lân cận và các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ phát triển các quan hệ liên kết kinh tế để thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại vùng Đông Bắc (Việt Nam) với vùng phía Nam (Trung Quốc); đồng thời áp dụng cơ chế, chính sách linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế để khai thác tối đa lợi thế so sánh của tỉnh.

- Từng bước xây dựng khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng và các cửa khẩu khác theo hướng văn minh, hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu hàng hóa và phát triển du lịch; chủ động tăng cường quan hệ hp tác với Trung Quc, đặc biệt với tỉnh Quảng Tây trên các lĩnh vực.

2. Giải pháp huy động vốn:

- Nhu cầu vốn đầu tư cho việc thực hiện Quy hoạch dự kiến khoảng 282 nghìn tỷ đồng cho cả giai đoạn đến năm 2025. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, chủ động xây dựng kế hoạch, phân kỳ đầu tư phù hp để đảm bảo vốn cho các công trình, các dự án trọng điểm. Đồng thời cần có các giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước; huy động, sử dụng tốt mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế, các nguồn vốn từ dân cư, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đầu tư trực tiếp nước ngoài; tiếp tục nghiên cứu cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút các nguồn lực đầu tư, chú trọng huy động vốn từ khai thác quỹ đất, vốn vay ODA, xã hội hóa đầu tư.

- Khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ của Trung ương đối với khu vực cửa khẩu và các khu công nghiệp, tranh thủ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương khó khăn.

- Huy động nhiều nguồn vốn (nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Trung ương, vốn tín dụng ưu đãi, vốn vay nước ngoài trả chậm hoặc thuê tài chính, vốn đầu tư trực tiếp FDI, ODA...) và sử dụng có hiệu quả, xử lý đồng bộ các nguồn vốn trung hạn và dài hạn để đảm bảo sản xuất ổn định và phát triển.

3. Cơ chế, chính sách, cải cách hành chính:

- Tiếp tục rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách phù hợp với quy định của pháp luật và nghiên cứu đề xuất chính sách nhằm ưu tiên đầu tư phát triển cho Cao Bằng trong thời gian tới.

- Đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính một cách hiệu quả, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đi liền với hoàn thiện quy chế quản lý nhà nước ở cấp cơ sở, phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua đào tạo và đào tạo lại, đào tạo đáp ứng tình hình hội nhập mới.

- Tổ chức bộ máy theo hướng tinh giản, có hiệu lực cao trong quản lý, điều hành, nâng cao năng lực và trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện. Phân cấp, phân quyền cho các cấp, cơ sở, tăng cường công tác kiểm tra, phát huy dân chủ cơ sở.

- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị các cấp; xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các quy chế, cơ chế, chính sách đảm bảo phát huy dân chủ, sáng kiến, sáng tạo đáp ứng nhu cầu phát triển.

4. Khoa học công nghệ:

- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tập trung đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất, thay thế các thiết bị lạc hậu, đồng bộ hóa công nghệ trong những ngành có lợi thế của tỉnh như khai thác, chế biến khoáng sản; chế biến nông, lâm, thủy sản; chế biến thực phẩm. Mở rộng hình thức liên kết hợp tác giữa các cơ sở sản xuất với cơ quan nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và các trường đại học nhằm đưa khoa học công nghệ vào thực tế cuộc sống.

- Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học công nghệ của tỉnh, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học trong các lĩnh vực công nghệ, quản trị, kinh doanh, bảo vệ môi trường. Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý khoa học công nghệ đáp ứng kịp thời công tác nghiên cứu triển khai.

- Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, đầu tư đổi mới thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ đi đôi vi bảo vệ môi trường, đặc biệt là đối với công nghiệp chế biến sâu khoáng sản, công nghiệp chế biến nông, lâm sản.

5. Phát triển nguồn nhân lực:

- Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước mới và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ mới.

- Lập kế hoạch, hỗ trợ tích cực và mở rộng hơn nữa việc đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ doanh nhân, quản trị doanh nghiệp đủ kiến thức tiếp cận những tiến bộ mới về khoa học quản lý, công nghệ mi, biết dự báo và tiếp cận với thị trường để chủ động hội nhập vào tiến trình toàn cầu hóa.

- Nghiên cứu chính sách thu hút cán bộ kinh tế, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề, các nghệ nhân về tỉnh xây dựng và phát triển kinh tế; đồng thời có chế độ ưu tiên đối với những người đi cùng (gia đình) để cán bộ, chuyên gia yên tâm công tác; trước mắt, nghiên cứu cơ chế, chính sách phù hợp kêu gọi các doanh nghiệp có năng lực về đầu tư tại tỉnh.

- Trẻ hóa đội ngũ cán bộ quản lý ngành, tạo điều kiện tham quan, học tập, giao lưu với nước ngoài để kịp thời nắm bắt các thông tin về thị trường, công nghệ... đáp ứng yêu cầu hội nhập và cạnh tranh.

VII. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 được phê duyệt, tỉnh cần tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. Căn cứ nội dung của Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện đạt kết quả.

2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của địa phương với các nhà đầu tư; giới thiệu các chương trình, dự án cn được ưu tiên đầu tư, trong đó chú trọng kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm tạo ra những sản phẩm chủ lực.

3. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và có đánh giá kết quả đạt được. Trên cơ sở đó tiến hành rà soát lại Quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong tng thi kỳ. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch.

Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành khác), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng căn cứ nội dung Quy hoạch được phê duyệt chỉ đạo việc lập, duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, thành phố; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trong tỉnh phù hp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh.

2. Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn gắn với các dự án cụ thể để có kế hoạch bố trí vốn đầu tư phù hp.

3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành (nếu vượt quá thm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và luật pháp của Nhà nước trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.

Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong quá trình thực hiện Quy hoạch.

2. Phối hợp với tỉnh Cao Bằng trong quá trình rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét, hỗ trợ tỉnh trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch. Đẩy nhanh đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất Vùng và có vai trò quan trọng đối với sự phát trin của tỉnh Cao Bằng đã được quyết định đầu tư.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 282/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2020.

Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND
tỉnh Cao Bằng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư,
KTTH (3b)

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ CỦA TỈNH CAO BẰNG ĐỂN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 512/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

TÊN D ÁN

I

CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ

1

Đường Hồ Chí Minh (đoạn Pác Bó - thành phố Cao Bằng).

2

Nâng cp tuyến QL 4C.

3

Nâng cp tuyến QL 4A.

4

Nâng cp tuyến QL 34.

5

Nâng cấp QL 3 và tránh các đèo.

6

Nghiên cứu việc xây dựng sân bay Cao Bng.

7

Xây dựng 04 trạm biến áp thuộc lưới điện 110 KV ở các huyện: Nguyên Bình, Bảo Lâm, Chu Trinh, Hòa An.

8

Xây dựng mới 175 trạm biến áp phân phi 35/0,4 KV; 26 trạm biến áp phân phối 22(10)/0,4 KV.

9

Nâng cấp 04 trạm biến áp cấp điện áp 10 KV sang cấp điện áp 35 KV. Cải tạo, nâng quy mô công suất của 04 trạm biến áp 110 KV gồm trạm Nguyên Bình, trạm Gang Thép, trạm Quảng Uyên và trạm Hòa An.

10

Lp máy biến áp T2 của trạm 220 KV Cao Bằng, công suất 125 MVA, nâng tổng quy mô công suất trạm lên 2x125 MVA.

II

CÁC DỰ ÁN DO TỈNH ĐẦU TƯ

1

Dự án xây dựng các hồ chứa nước: Nà Lái, huyện Quảng Uyên; Khui Kỳ, huyện Hà Quảng; Khui Khoán, huyện Hòa An; Khuổi Vàng, huyện Thạch An; Khuổi Dáng, huyện Hòa An; Cốc Tả và công trình thủy lợi đầu mối xã Xuân Trường, huyện Bảo Lạc.

2

Hệ thống thủy lợi xã Độc Lập, huyện Quảng Uyên; xã Đức Long, huyện Hòa An.

3

Hệ thống hồ chứa nước huyện Trùng Khánh.

4

Dự án thoát lũ Cao Xuyên, huyện Trà Lĩnh.

5

Nâng cấp trạm bơm điện Miền Đông và các trạm bơm nước Miền Tây.

6

Dự án khu tưới các hồ chứa Bản Nưa, Phe Gào, Nà Tấu, Khuổi Áng, Khuổi Lái, Bản Viết, các công trình đập dâng nước Bắc Trùng Khánh, Co Páo, Keng Mạ, Nà Ít.

7

Nâng cấp hệ thống thủy lợi Hồng Đại (đoạn K0 - K18); hệ thống thủy lợi xã Đình Phong, huyện Trùng Khánh.

8

Kè chống xói lở bờ sông Bng khu vực thành phố Cao Bng; kè chồng xói lở bờ sông Bằng Giang, huyện Hòa An; kè chng xói lở bờ sông Bằng khu vực thị trấn Nước Hai huyện Hòa An (đoạn từ ngầm Bình Long ngược lên thượng nguồn); kè chống xói lở bờ sông Bắc Vọng, huyện Phục Hòa; kè suối Thị Hoa, huyện Hạ Lang; kè chng xói lở bờ sông Quây Sơn, huyện Hạ Lang; kè chống xói lở bờ sông Bắc Vọng xã Cách Linh, huyện Phục Hòa; kè chống sói lở sông Quây Sơn, huyện Hạ Lang - Giai đoạn II; kè chống xói lở bờ sông Bắc Vọng - Giai đoạn 2.

9

Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng trong lực lượng kim lâm tỉnh Cao Bằng; kiểm kê rừng tỉnh Cao Bằng; khoanh nuôi bảo vệ rừng và trồng rừng.

10

Dự án lâm sinh các huyện: Hòa An, Thạch An, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Trùng Khánh, Quảng Uyên, Phục Hòa, Trà Lĩnh, Hạ Lang, Hà Quảng, Thông Nông, Bảo Lâm.

11

Dự án bảo vệ phát triển rừng.

12

Dự án phát triển vùng nguyên liệu gỗ ván công nghiệp OKAL; phát triển vùng nguyên liệu phục vụ nhà máy chế biến gỗ, nhà máy chế biến giấy; Dự án rừng đặc dụng Phja Oắc - Phja Đén Nguyên Bình.

13

Dự án mở rộng trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản Cao Bằng.

14

Nâng cấp các tuyến đường tỉnh: ĐT.210, ĐT.206 (đoạn Quảng Uyên - Thác Bản Giốc), đường Sóc Giang - Bảo Lạc.

15

Xây dựng nhà máy xử lý rác thi rắn đô thị khu vực thành phố Cao Bằng và các vùng phụ cận; khu vực thị xã Thị xã Tà Lùng.

16

Xây dựng hệ thng thu gom và Nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Cao Bằng; hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt các thị trấn, thị tứ.

17

Đầu tư xây dựng mới các trường mầm non; các trường trung học phthông; trường phổ thông dân tộc nội trú thành phố Cao Bằng; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Phục Hòa; đầu tư cơ sở vật chất cho các trường phấn đấu đt chuẩn quốc gia.

18

Dự án đầu tư trung tâm dạy nghề các huyện: Trùng Khánh, Hạ Lang, Trà Lĩnh, Nguyên Bình, Phục Hòa, Thạch An, Thông Nông, Bảo Lâm, Thành phố; Dự án đầu tư trung tâm dạy nghề kiểu mẫu Hòa An; Dự án đầu tư trung tâm dạy nghề dành riêng cho người khuyết tật.

19

Dự án nâng cấp trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng thành trường Cao đẳng Cao Bằng; nâng trường Trung cấp nghề cụm huyện miền Đông thành trường Cao đẳng nghề cụm huyện miền Đông; nâng cấp trung tâm dạy nghề Thành phố, trung tâm dạy nghề Thạch An và trung tâm dạy nghề huyện Phục Hòa thành trường Trung cấp nghề; nâng cấp và xây dựng mới trường Trung cấp Y tế thành trường Cao đẳng Y tế.

20

Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh, quy mô 500 giường bệnh; bệnh viện Y học cổ truyền lên 150 giường bệnh.

21

Xây mới bệnh viện Lao và Bệnh phổi quy mô 100 giường bệnh; bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng quy mô 50 giường bệnh; bệnh viện Sản - Nhi quy mô 150 giường bệnh; bệnh viện Tâm thn quy mô 50 giường bệnh.

22

Nâng cấp các bệnh viện đa khoa huyện; xây dựng 15 phòng khám đa khoa khu vực trọng điểm; xây mới, nâng cấp các trạm y tế xã; xây dựng 13 trung tâm y tế huyện, thành phố.

23

Xây dựng trung tâm y tế dự phòng tỉnh; trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe; trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản; trung tâm phòng chống sốt rét; trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm.

24

Nâng cp trung tâm Nội tiết; nâng cấp bệnh viện Y học cổ truyền theo hướng bệnh viện đa khoa quy mô 200 giường bệnh; nâng cấp bệnh viện đa khoa Bảo Lạc, Hòa An, Quảng Uyên thành các bệnh viện đa khoa khu vực; nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện.

25

Đầu tư xây dựng nhà Bảo tàng Tỉnh tại khu đô thị mới Đề Thám.

26

Dự án bảo tồn tôn tạo di tích lịch sử đền Kỳ Sầm xã Vĩnh Quang thành phố Cao Bằng tỉnh Cao Bằng.

27

Đu tư xây dựng trung tâm văn hóa tại các huyện; các nhà văn hóa thôn, xóm, nhà sinh hoạt cộng đồng.

28

Dự án xây dựng nhà thi đu Thể dục ththao Tỉnh; Dự án xây dựng trung tâm thể dục, thể thao các huyện, thành phố Cao Bằng; Dự án xây dựng sân thể thao tại các trung tâm cụm xã.

III

CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ

1

Dự án Khu liên hp Gang thép Cao Bng.

2

Dán đầu tư khai thác lthiên mỏ sắt Nà Ra.

3

Dự án thợp mỏ - luyện kim Cao Bằng.

4

Dự án chế biến quặng Bô xít.

5

Dự án chuyn đi công nghệ sản xut xi măng từ lò đứng sang lò quay.

6

Dự án rượu đặc sản, cn và nước giải khát.

7

D án chế biến lâm sản.

8

Dự án luyện nhôm thỏi.

9

Các Dự án sản xut gạch không nung.

10

Dự án chế biến bột giy.

11

Dự án chế biến trúc sào.

12

Dự án xây dựng CSHT các khu, cụm CN.

13

Các Dự án thủy điện vừa và nhỏ.

14

Xây dựng chợ đu mi tại thành ph Cao Bng.

15

Dự án khu du lịch tại Thác Bản Gic; khu du lịch tại Pác Bó, huyện Hà Quảng; khu du lịch sinh thái Phja Đén, Phja Oắc, huyện Nguyên Bình.

16

Phát trin khu du lịch văn hóa tâm linh kết hợp sinh thái, công viên vui chơi giải trí khu vực Kỳ Sầm, thành phố Cao Bằng.

17

Xây dựng trung tâm thương mại tại thành phCao Bng.

18

Dự án phát triển du lịch Cao Bằng gắn với khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng

Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ./.

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 512/QD-TTg

Hanoi, April 11, 2014

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF CAO BANG PROVINCE THROUGH 2020, WITH A VISION TOWARD 2025 (*)

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the Government’s Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on the formulation, approval and management of socio-economic development master plans; and Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP;

At the proposal of the chairperson of the People’s Committee of Cao Bang province,

DECIDES:

Article 1. To approve the master plan on socio-economic development of Cao Bang province through 2020, with a vision toward 2025 (below referred to as the master plan) with the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The master plan on socio-economic development of Cao Bang province through 2020, with a vision toward 2025 must conform to the national socio-economic development strategy, the master plan on socio-economic development in the northern midland and mountainous region and ensure consistency with the sectoral development master plans.

2. To develop the economy in a fast and sustainable manner in association with rational economic restructuring to make the best use of the province’s advantages and potential. To raise the efficiency of economic development based on bringing into play the comparative advantages and strengths of sub-regions and sectors that drive growth.

3. To develop mineral exploitation and processing industry and services which are two pillars in economic development in order to establish a solid economic structure toward service- industry-agriculture after 2020. To complete a synchronous transport network, increase workers’ professional level and administrative reform are three major missions to boost development.

4. To enhance economic cooperation between Cao Bang, northeastern mountainous provinces and China’s western and southwestern provinces to remove difficulties in economic development.

5. To combine economic development with realization of social progress and equality, fast and sustainable poverty reduction, job generation, improvement of material and spiritual lives of local people and environmental protection. To closely combine socio-economic development with assurance of national defense and maintenance of political stability and social order and safety.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. Overall objectives

To develop the economy toward industrialization and modernization based on the advantages in natural resources, geographical position, historical and social conditions and an openness and friendliness-oriented administration system. The local people’s material lives will be unceasingly improved with a fair average per-capita income to step by step reach the country’s average level. Their spiritual lives will be preserved and developed based on multinational culture; and security, defense, social order and the living environment will be firmly consolidated and improved.

2. Specific targets

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The annual GDP growth rate will be around 13.8% from now to 2015, around 14.2% during 2016-2020, and around 13.4% during 2021-2025; and the annual export value will grow 18-20%.

- By 2015, industry-construction, services, and agriculture-forestry-fisheries will make up 30.5%, 45.3% and 24.2%, respectively, of the economic structure; per-capita GDP will reach some USD 1,179/year; and the budget revenue will reach around VND 1.5 trillion per year.

- By 2020, industry-construction, services, and agriculture-forestry- fisheries will make up 33.4%, 46.6%, and 20.2%, respectively, of the economic structure; per-capita GDP will reach some 2,484 USD/year; and the budget revenue will reach around VND 4.3 trillion per year.

- Vision toward 2025: industry-construction, services, and agriculture- forestry-fisheries will make up 33.3%, 50%, and 16.7%, respectively, of the economic structure; per-capita GDP will reach some 5,143 USD/year.

b/ Socially:

To strive to achieve the annual population growth of around 0.6%; to annually create around 9,500 jobs; to reduce the rate of poor households around 3% a year.

- By 2015, to strive to attain 14% (90/657) of the total number of schools, including 75% of ethnic boarding schools, reaching national standard; to universalize primary school education among children of eligible age and meet the standard on pre-school education universalization for five-year-old children. The rate of trained workers will reach 34%, the child malnutrition rate will drop to 20%; 40% of communes will satisfy national health standards, all communes will have access to radio and television broadcast; 60% of communes and townships and 100% of villages and hamlets will have cultural houses; 80% of households will be awarded the title of cultural family; every district will have one to two communes satisfying the new countryside criteria.

- By 2020, to strive to achieve 28% of the total number of schools, including all ethnic boarding schools, meeting national standard; to meet the national standard on lower secondary school education universalization. The rate of trained workers will reach 50-55%; the child malnutrition rate will be less than 18%; 60% of communes will satisfy national health standards and 100% of communes and townships will have cultural houses; 85% of households will be awarded the title of cultural family; and around 20% of communes will satisfy the new countryside criteria.

c/ Environmental protection:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- By 2015, 87% of urban population and 86% of rural population will have access to hygienic water.

- By 2020, 100% of urban population and more than 90% of rural population will have access to hygienic water, 100% of urban centers will have landfills as planned and implement waste collection; more than 60% of urban areas and over 80% of establishments will have centralized wastewater treatment systems up to environmental standards; and 100% of residential areas will have water and air environment and solid waste pollution satisfying prescribed standards.

III. ORIENTATIONS FOR SECTORAL DEVELOPMENT

1. Agriculture, forestry and fisheries:

To strive to achieve the annual growth rate of 4% in the 2011-2015 period, 3% in the 2016-2020 period, and 3.5% in the 2021-2025 period.

- Agriculture: To develop agriculture toward commodity production based on the combination of medium- and small-scale farming models and household economy; to expand intensive cultivation, increase productivity, and put high-yield and high-quality plant varieties into production; to establish raw-material production zones focusing on developing wet rice and cross-bred maize in association with the processing of major competitive farm products; to attach importance to the development of plants suitable to the provincial conditions such as tobacco, sugarcane, soybean and vegetables; to continue developing fruit frees like orange, tangerine, pear, plum, longan, chestnut and seedless persimmon in association with outlets.

- Animal husbandry: To focus on developing herds of cows, buffaloes, pigs and goats on an industrial scale; the proportion of animal raising will make up 34% by 2015, 40% by 2020 and 45% by 2025 of the agricultural sector.

- Forestry: To develop forestry on an intensive basis with focuses and priorities through establishing forest estates with a rational structure of production, protection and special-use forests. To establish concentrated intensive material zones associated with processing facilities, concurrently effectively exploit and use forest resources to raise the value contributed by forestry to GDP to 3-3.5% by the end of the planning period. By 2020, new forests will cover 34,321 ha, including 4,974 ha of protection and special-use forests and 29,347 ha of production forests.

- Fisheries: To exploit existing water surface areas, continue upgrading hydropower reservoirs associated with aquaculture, focusing on developing specialty fishes such as cold water fish (Phja Den) and cool water fish in Phuc Hoa; to develop models of fish farming on wet rice fields and caged-fish breeding in rivers and reservoirs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To strive to increase the average growth rate to 13.5% by 2015, 15% by 2020.

- Mineral exploitation and processing: To rationally exploit and use mineral resources in association with processing facilities to supply a number of essential materials and fuels for production in and outside the province. To focus on exploring and assessing mineral deposits; to survey and assess in detail potentials of main minerals such as iron ore, manganese ore, and lead-zinc ore; to invest in renovating technologies to raise, the level of mechanization in small production establishments so as to minimize the losses of resources and protect eco- environment. Main minerals with industrial-scale mining prospect include iron ore (50 million tons), manganese ore (6.65 million tons), and limestone.

- Electricity production and distribution: To review the master plan on medium- and small-sized hydropower systems, concentrate resources on completing hydropower projects under construction; to study the use of new energies to generate electricity in remote and deep- lying communes, speed up the construction of low-voltage power systems, strictly following the electricity development master plan for each period.

- Production of construction materials: To further renovate technologies, raise the quantity and quality of construction materials to satisfy the increasing demand in the province; to properly organize the exploitation of local construction materials like stone, sand and gravel.

- To continue developing handicraft industry and traditional craft villages making consumer goods to serve tourism development, contributing to generating jobs and increasing income for rural and agricultural workers.

- To continue investing in building the De Tham industrial park; to study the development of industrial clusters such as Mien Dong I, Thong Hue and Hoa An.

3. Trade and service:

- To combine trade and service development with the planning and construction of industrial parks and clusters, tourism and new urban areas to ensure synchronous and sustainable development. To strive to attain the average growth rate of 17% by 2015 and 16% by 2020.

- Trade: To combine traditional trade development and construction of a modem and civilized trade network with the system of trade centers and supermarkets. To complete the market system in townships, wards and communes under plan to serve production and local residents’ consumption. To develop the system of supermarkets and trade centers in line with the urban master plan and residents’ shopping demand; to diversify business forms, scale and methods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Transport service: To ensure uninterrupted intra-provincial and inter-provincial transport and focus on developing warehouses in order to turn Cao Bang into a goods transshipment area in the domestic and foreign trade and service development network.

- To continue building infrastructure of border-gate economic zones, border trails and markets, build border-gate economic zones into the province’s key economic areas; to effectively exploit trade and tourism services in border gates and border markets. To attract domestic and foreign investors to invest in border gates.

4. Socio-cultural fields:

a/ Education and training:

To improve education and training quality; to maintain the results of junior secondary education and primary education universalization among children of eligible age, continue universalizing preschool education for five-year-old children. To upgrade the Cao Bang Pedagogy school to a pedagogy college, the Eastern district vocational intermediate school to a vocational college, and the vocational training centers of the town, Thach An district and Phuc Hoa district to three vocational intermediate schools.

b/ Health:

To continue upgrading and expanding the medical network from provincial to grassroots level; to invest in building provincial and district general hospitals and commune health stations. To study the construction of specialized hospitals: Hospital for Tuberculosis and Lung Diseases, Convalescent and Physical Rehabilitation Hospital, Obstetrics and Pediatrics Hospital, and Psychiatric Hospital; to upgrade the Endocrinology Center to an endocrinology hospital. To study the upgrade of the traditional medicine hospital to be a polyclinic, build a new preventive health center up to national standards under the Ministry of Health’s regulations.

c/ Culture, sports and physical training:

- To preserve and uphold cultural values of ethnic groups, develop traditional festivities; to promote cooperation with northeastern provinces in preserving Then singing to create conditions for boosting cooperation in cultural and tourism development; to step by step eradicate unhealthy customs and superstition, develop forms of mass and folk culture. To step up socialization to mobilize all resources from the society to develop cultural activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Poverty reduction and job generation

- To synchronously and effectively implement national target programs and hunger eradication and poverty reduction projects; to promote agriculture and forestry extension; to raise the awareness, responsibility and self-reliance of poor households to get rid of poverty with the community assistance in a sustainable manner. To develop social welfare activities, concurrently implement policies for people who have rendered great service to the nation, and policies on children’s rights to ensure protection of and care for children in special circumstances.

- To continue accelerating vocational training and expanding new occupations so as to speed up labor shifting from agriculture to industry and services. To improve the quality of vocational training to satisfy domestic and export demands.

5. Infrastructure:

a/ Transport:

To coordinate with the Ministry of Transport in upgrading national highways 4A, 34 and 4C, the section linking national highways 3 and 4A (bypass of Cao Bang city). To continue upgrading routes to border gates and tourist sites, provincial roads, communal and inter-communal routes for four-season traveling in line with the master plan and the capability to balance resources for each period. To study the construction of the Cao Bang Airport, the Cao Bang-Lang Son expressway, national highway 3 (Bac Kan-Cao Bang section) to avoid mountain passes in conformity with the master plan and transport demands.

b/ Power supply:

To raise the capability of power supply, by 2020, to increase the capacity of 220 kV station to 2x125 MVA, build a 125-km single circuit 220 kV line from Cao Bang to Lang Son, upgrade, expand and increase the capacity of four 110 kV transformer stations with an additional capacity of 97 MVA, including Nguyen Binh, Gang Thep, Quang Uyen and Hoa An stations.

c/ Irrigation, water supply and drainage:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To continue upgrading the water supply system for Cao Bang city; townships, towns and residential areas to ensure sufficient water for people’s daily life. To study the construction of centralized daily wastewater and industrial wastewater collection and treatment systems for urban centers and hospitals; to build waste collection and treatment systems in urban centers.

d/ Post and telecommunications, e-commerce and information technology:

- To continue universalizing the provision of multi-services at post offices and communal cultural posts; to complete the service network accessible to customers, improve the quality of public service and other trade services and combine these services to satisfy socio-economic development demands.

- To complete a high-quality and high-capacity modem telecom infrastructure supplying broad coverage multi-services. To rationally arrange telecom facilities, especially the transmitter-receiver system and the coaxial cable system. To build an itinerary to 2020 that 100% communes will have access to cable systems and lay the telecom infrastructure system underground to ensure long-term interests and satisfy security and defense requirements during the development process.

- Large enterprises will conduct e-commerce business-to-business transactions, small- and medium-sized enterprises will conduct e-commerce business-to-customer or business-to- business transactions.

6. Defense-security:

- To strengthen national defense and security and social order and safety, safeguard national sovereignty and political stability for socio-economic development. To build up all-people defense posture in association with people’s security posture. To ensure security, political stability, social order and safety, control and prevent crimes of infringing upon national security, drive back social evils and control traffic accidents.

- To organize regular combat training and fighting maneuvers in defensive areas, prepare every condition to be ready and proactive in any circumstances in firmly defending the national border.

- To build the Vietnam-China border of peace and friendship, expand external relations and cooperation in economy, science-technology, education and training with China for socioeconomic development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To attach importance to eco-environmental protection and maintain forest acreage, thus contributing to reducing soil erosion and landslides. To enhance the control and remedy of sources of water pollution, control solid waste pollution and industrial emission; to strictly manage mining activities, concurrently adopt solutions to environmental pollution caused by mining activities.

IV. ORIENTATIONS FOR ORGANIZATION OF DEVELOPMENT SPACE

1. Development of economic areas:

a/ The central sub-area (zone I) embraces Cao Bang city and Hoa An, Nguyen Binh and Ha Quang districts acting as the province’s development center. It will be developed into a center of politics, economics, culture and society with a synchronous infrastructure system with mining and mineral and farm processing industries. It will be a center for storing and distributing goods to industrial parks and border-gate areas via the system of trade centers and wholesale markets, and develop clean agriculture with high-quality commodities for domestic consumption.

b/ The southern sub-area (zone II), covering Tra Linh, Trung Khanh, Ha Lang, Quang Uyen, Phuc Hoa, and Thach An districts, will develop border-gate economy, trade, service and farm product processing industry; invest in Ta Lung and Tra Linh border-gate infrastructure to boost border trade; develop ecological and convalescent tourism and festivals along the Cao Bang-Tra Linh, Cao Bang-Trung Khanh, and Cao Bang-Quang Uyen routes; develop agriculture based on cultivation of industrial trees (sugarcane, tobacco) and cattle breeding; plant protective and production forests and forests of indigenous trees; and develop a large- scale farm product processing industry.

c/ The western sub-area (zone III) including Bao Lam, Bao Lac, and Thong Nong districts is considered an underdeveloped area. It will develop production forests, grass plantation and buffalo and cow breeding; mining industry; and small hydropower projects.

2. Development of urban areas

To develop Cao Bang city into a modem urban center, a political, economic and cultural center of the province, expand and upgrade Ta Lung township into Ta Lung town up to grade- IV urban center; to invest in expanding Nuoc Hai township into Hoa An town; to prepare conditions for upgrading the existing Hung Quoc township to Tra Linh town after 2020; to study the establishment of a number of new towns in border districts with border gates, industrial parks or having potential for eco-tourism development so as to facilitate the development of industrial manufacture, trade and service, and tourism and improve people’s life, fulfill the targets of urbanization during the planning period.

3. Development of rural areas:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To invest in developing technical infrastructure to improve the living conditions of people, facilitate the implementation of policies to support rural people in economic development and income generation. To strive for the target that all centralized rural residential spots will have convenient roads and electricity to meet local people’s daily needs.

V. LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT

(enclosed appendix)

VI. MAJOR SOLUTIONS TO IMPLEMENTING THE MASTER PLAN

1. Enhancement of regional cooperation

- To promote coordination with the northern midland and mountainous provinces and cities. To expand close cooperation with neighboring localities and localities in the northern key economic region and take proactive actions to develop economic cooperative ties, contributing to boosting economic and trade relations between Vietnam’s northeastern and China’s southern regions; to concurrently adopt flexible mechanisms and policies suitable to practical conditions to make the best use of the region’s comparative advantages.

- To gradually build the Cao Bang border-gate economic zone and other border gate to be civilized and modem, facilitate goods exchange and tourism development; to take the initiative in promoting cooperative relations with China, especially with Guangxi province, in all fields.

2. Investment capital solutions

- The demand for investment capital to implement the master plan is estimated at around VND 282 trillion from now until 2025. Based on the ability to balance annual budgets, to take the initiative in planning and phasing investment to ensure funds for key works and projects. To concurrently adopt solutions to attract domestic and foreign capital; to mobilize and effectively use resources from all economic sectors and capital from residents, non-state enterprises and foreign direct investment; to further study mechanisms and incentive policies to attract investment sources, attach importance to mobilizing capital from land funds and ODA and socialize investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To mobilize all capital sources (direct investment capital from central budget, preferential credit, foreign loans on deferred payment or financial leasing, foreign direct investment, ODA, ...) and effectively use and disburse medium and long-term capital to ensure stable production and development.

3. Mechanisms, policies and administrative reform:

- To review and supplement mechanisms and policies in conformity with law and propose policies to prioritize development investment for Cao Bang in the coming time.

- To further accelerate effective administrative reform and wide application of information technology in management work. To speed up the implementation of grassroots democracy regulations in association with the completion of regulations on state management at grassroots level, develop and improve the quality of human resources through training and re-training to satisfy the integration requirements.

- To organize a streamline and effective apparatus in management and raise its capacity and responsibility in the organization of implementation. To decentralize powers to various levels, enhance inspection and promote grassroots democracy.

- To raise the efficiency and effectiveness of the political system at all levels; to timely formulate and promulgate regulations, mechanisms and policies to promote democracy, initiatives and creativeness to satisfy development requirements.

4. Science and technology

- To encourage local enterprises to focus their investment on renovating production technologies and replacing outdated equipment and synchronizing the technologies of the province’s advantageous sectors such as mineral exploitation and processing; agriculture, forestry and fisheries products processing, and food processing. To expand forms of cooperation between production establishments and science and technology application and research agencies and universities so as to apply science and technology to practice.

- To develop the province’s science and technology potential, train scientists in technology, business administration and environmental protection. To invest in equipping physical and technical facilities serving the management of science and technology and research and application activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Human resources development

- To regularly train state management officials and civil servants in professional and new state management knowledge, computer skills and foreign languages; to build up a contingent of cadres and civil servants with ethical quality and professional qualifications satisfying socioeconomic development requirements of the new period.

- To plan, actively support and further expand training and re-training of entrepreneurs and business executives to be fully equipped with knowledge to acquire new management science and technologies, forecast and access markets for proactive integration in the globalization process.

- To study policies to attract good economists, scientists, technologists and experts, highly-skilled workers and artisans to build and develop the provincial economy; to adopt preferential regimes for their companions (family members) to help them concentrate on their work; in the immediate future, to study suitable mechanisms and policies to call for major enterprises to invest in the province.

- To form a contingent of young managers who will be provided with opportunities to go overseas to timely grasp information on markets and technology to satisfy integration requirements and competitiveness.

VII. ORGANIZATION AND SUPERVISION OF THE MASTER PLAN IMPLEMENTATION

1. After the master plan on socio-economic development of Cao Bang province through 2020, with a vision toward 2025, is approved, the province shall make public the master plan to Party executive committees and administrations at all levels, sectors, mass organizations, enterprises and people in the province. Based on its contents, the province shall formulate specific action plans for effective implementation.

2. To speed up investment promotion activities, introduce the province’s potential and advantages to investors; to introduce prioritized investment programs and projects, focusing on key projects turning out major products.

3. To concretize the objectives and tasks set in the master plan with five-year and annual plans for effective implementation and assessment. Based on the results, to review the master plan and submit it to competent authorities for timely adjustments and supplements in line with the local socio-economic development tasks in each period. All branches, sectors, socio-political organizations and people in the province shall examine and supervise the implementation of the master plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. To assign the People’s Committee of Cao Bang Province, based on the contents of the approved master plan, to guide the formulation, approval and implementation of:

1. Socio-economic development master plans of districts and the city; construction master plan; land use master plan and plans; the master plan on development of sectors in line with socio-economic development tasks associated with ensuring defense and security.

2. Long, medium and short-term plans associated with specific projects for rational investment.

3. Studying, formulating and promulgating or submitting to competent authorities for promulgation (if falling beyond competence) mechanisms and policies suitable to the province’s socio-economic development requirements and the State’s laws in each period in order to attract and mobilize resources to implement the master plan.

Article 4. Related ministries and sectors, according to their functions, tasks and powers, shall:

1. Guide and assist the People’s Committee of Cao Bang province during the implementation of the master plan.

2. Coordinate with Cao Bang province in reviewing, adjusting and supplementing sectoral master plans to ensure synchronicity and consistency with the master plan; consider and assist the province in mobilizing domestic and foreign investment capital to implement the master plan. Speed up the investment in and building of large works and projects important to the development of Cao Bang province which have received investment decisions.

Article 5. This Decision takes effect on the date of its signing and replaces the Prime Minister’s Decision No. 282/2006/QD-TTg of December 20,2006, approving the master plan on socio-economic development of Cao Bang province in the 2006-2020 period.

Article 6. The chairperson of the People’s Committee of Cao Bang province, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies shall implement this Decision.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

APPENDIX

LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY IN CAO BANG PROVINCE THROUGH 2020
(To the Prime Minister’s Decision No. 512/QD-TTg of April 11, 2014)

No.

Project’s name

I

CENTRALLY MANAGED PROJECTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ho Chi Minh road (Pac Bo section-Cao Bang city)

2

Upgrading national highway 4C

3

Upgrading national highway 4A

4

Upgrading national highway 34

5

Upgrading national highway 3 and avoiding mountain passes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Surveying the construction of Cao Bang Airport

7

Building four transformer stations of the 110 kV electricity network in Nguyen Binh, Bao Lam, Chu Trinh, Hoa An districts

8

Building 175 35/0.4 kV distribution transformer stations; 26 22(10)/0.4 kV distribution transformer stations

9

Upgrading four transformer stations from 10 kV to 35 kV voltage. Renovating and upgrading four 110 kV transformer stations of Nguyen Binh, Gang Thep, Quang Uyen and Hoa An

10

Installing T2 125 MVA transformer in the Cao Bang 220 kV station, raising its total capacity to 2xl25MVA

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PROJECTS INVESTED BY THE PROVINCE

1

Projects to build reservoirs, namely Na Lai in Quang Uyen district; Khuoi Ky in Ha Quang district; Khuoi Khoan in Hoa An district; Khuoi Vang in Thach An district; Khuoi Dang in Hoa An district; Coc Ta, and major irrigation works in Xuan Truong commune, Bao Lac district

2

Irrigation works in Doc Lap commune, Quang Uyen district; Due Long commune, Hoa An district

3

Reservoirs in Trung Khanh district

4

Cao Xuyen flood water discharge project in Tra Linh district

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Upgrading the Eastern electric pump station and the Western pump station

6

Projects on irrigation zones of Ban Nua, Phe Gao, Na Tau, Khuoi Ang, Khuoi Lai and Ban Viet reservoirs and Northern Trung Khanh, Co Pao, Keng Ma and Na It dams

7

Upgrading the Hong Dai irrigation system (K10-K18 section); an irrigation system in Dinh Phong commune, Trung Khanh district

8

Building embankments to prevent Bang riverbank erosion in Cao Bang city; building embankments to prevent Bang Giang riverbank erosion in Hoa An district; building embankments to prevent Bang riverbank erosion in Nuoc Hai township, Hoa An district (a section from Binh Long to the riverhead); building embankments to prevent Bac Vong riverbank erosion in Phuc Hoa district; building embankment in Thi Hoa stream in Ha Lang district; building embankments to prevent Quay Son riverbank erosion in Ha Lang district; building embankments to prevent Bac Vong riverbank erosion in Cat Linh commune, Phuc Hoa district; building embankments to prevent Quay Son riverbank erosion in Ha Lang district - phase II; building embankments to prevent Bac Vong riverbank erosion - phase II

9

Raising the capacity of the province’s forest rangers in forest fire prevention and fighting; inventorying forests in the province; zoning off areas for forest protection and afforestation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Silviculture projects in Hoa An, Thach An, Nguyen Binh, Bao Lac, Trung Khanh, Quang Uyen, Phuc Hoa, Tra Linh, Ha Lang, Ha Quang, Thong Nong and Bao Lam districts

11

Forest protection and development projects

12

Projects to develop OKAL timber material zones; develop material zones serving timber and paper mills; the Phja Oac-Phja Den Nguyen Binh special-use forest project

13

Project to expand the Cao Bang Center of fisheries and animal breeds and plant varieties

14

Upgrading provincial roads 210 and 206 (Quang Uyen-Thac Ban Gioc section), Soc Giang-Bao Lac road

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building plants to treat urban solid waste in Cao Bang city and adjacent areas and Ta Lung town

16

Building a daily wastewater collection system and treatment plant in Cao Bang city; a system to supply clean water for townships and towns

17

Building new kindergartens; upper secondary schools; Cao Bang ethnic boarding school; Phuc Hoa district ethnic boarding school; investing in physical facilities for schools to reach national standards

18

Projects on vocational training centers in Trung Khanh, Ha Lang, Tra Linh, Nguyen Binh, Phuc Hoa, Thach An, Thong Nong, Bao Lam districts and the city; project on the Hoa An model vocational training center; project on a vocational training center for people with disabilities

19

Projects to upgrade the Cao Bang pedagogy college to Cao Bang College, the Eastern district vocational intermediate school to Eastern Vocational College, and vocational training centers of the city, Thach An district and Phuc Hoa district to vocational intermediate schools, upgrading the medical intermediate school to a medical college

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Upgrading the province’s general hospital with 500 beds and traditional medicine hospital with 150 beds

21

Building a 100-bed hospital for tuberculosis and lung diseases, a 50-bed convalescent and physical rehabilitation hospital, a 150-bed obstetrics and pediatrics hospital, and a 50-bed psychiatric hospital

22

Upgrading district general hospitals; building 15 general clinics in key areas; building and upgrading commune health stations; building 13 district and municipal health centers

23

Building the provincial preventive health center; a health communication and education center, a reproductive health care center, a malaria control and prevention center, a pharmaceuticals-cosmetics testing center

24

Upgrading the Endocrinology Center; upgrading the traditional medicine hospital to a 200-bed general hospital; upgrading Bao Lac, Hoa An and Quang Uyen general hospitals to regional general hospitals; upgrading district hospitals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building the provincial museum in De Tham new urban area

26

Project to preserve and embellish Ky Sam Temple in Vinh Quang commune, Cao Bang city, Cao Bang province

27

Building cultural centers in districts; hamlet and village cultural houses and community houses

28

Projects to build the province’s competition house; to build sports and physical training centers in districts and Cao Bang city; to build playing fields in the centers of communes

III

PROJECTS CALLING FOR INVESTMENT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Project on Cao Bang iron and steel complex

2

Project on Na Rua steel open-cast mining

3

Project on Cao Bang mine-metallurgy complex

4

Bauxite-ore processing project

5

Project to change cement production technology from blast furnace to reverter furnace

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Specialty wine, alcohol and beverage project

7

Forest product processing project

8

Aluminum bar refining project

9

Non-baked brick production projects

10

Pulp processing project

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bamboo processing project

12

Project to build infrastructure of industrial parks and clusters

13

Medium- and small-sized hydropower projects

14

Building wholesale markets in Cao Bang city

15

Projects on a tourist zone in Ban Gioc Waterfall, a tourist zone in Pac Bo, Ha Quang district, an eco-tourist zone in Phja Den and Phja Oac in Nguyen Binh district

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Developing a spiritual cultural tourism zone in association with an amusement park in Ky Sam, Cao Bang city

17

Building a trade center in Cao Bang city

18

Project to develop Cao Bang tourism in association with the Cao Bang province border-gate economic zone

Note: The locations, sizes, land areas and total investment amounts for the works and projects listed above will be calculated, selected and specified in the stages of formulation and submission of investment projects for approval, depending on the demand for and capacity of balancing and raising investment capital in each period.-

(*) Công Báo Nos 457-458 (24/4/2014)

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 512/QĐ-TTg ngày 11/04/2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.901

DMCA.com Protection Status
IP: 3.22.79.55
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!