ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2016/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA
VÀ THỂ THAO THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
Căn cứ Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ Quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành
nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Liên bộ Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao
thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 2548/TTr-SVHTT ngày 29 tháng 7 năm 2016 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2887/TTr-SNV ngày 28 tháng 11 năm 2016 về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể
thao thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội (sau đây gọi
tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý nhà nước
về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí,
trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) trên địa bàn thành phố theo
quy định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
Sở Văn hóa và Thể thao có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo quyết định; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 (năm) năm và hàng năm; đề án, dự án chương trình phát triển văn hóa, gia
đình, thể dục thể thao; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn
hóa; gia đình, thể dục, thể thao ở thành phố Hà Nội;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa và Thể
thao; Trưởng, Phó Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
sau khi thống nhất với Sở Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao.
2. Trình Chủ tịch UBND thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch UBND thành phố về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức đơn vị thuộc Sở Văn hóa và Thể thao và các Hội đồng
chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Văn hóa và Thể thao.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
trên địa bàn Thành phố sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ
di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thành phố; cấp giấy phép nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn,
phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di
tích, nhân vật lịch sử trên địa bàn Thành phố;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng
di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn Thành phố;
đ) Thỏa thuận chủ trương lập dự án, báo cáo kinh tế
- kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế bản
vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp Thành phố ở địa phương; hướng
dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích thuộc Thành phố quản lý sau khi được phê duyệt;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình
nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp Thành phố ở địa phương có khả năng ảnh hưởng
đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có
thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo
dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật khảo cổ học trên địa
bàn Thành phố;
h) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị
công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp Thành phố, ban hoặc trung tâm quản
lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang
quản lý hợp pháp hiện vật ở Thành phố;
i) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy
định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di
tích quốc gia, di tích cấp Thành phố, bảo tàng cấp Thành phố và sở hữu tư nhân ở
địa phương; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật
của cơ sở giám định cổ vật tại Thành phố; cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành
nghề tu bổ di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
k) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo
tàng cấp Thành phố và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng
ngoài công lập ở địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch các đơn
vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của thành phố phù hợp với quy hoạch
phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật
biểu diễn do Thành phố tổ chức trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, cấp, thu hồi giấy phép tổ chức biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc Thành phố:
- Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung tâm
Văn hóa, Thể thao;
- Doanh nghiệp có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang;
- Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa
nghệ thuật;
- Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình; nhà hát,
đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang (trường hợp tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh);
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang tại Thành phố;
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân thành phố: cấp, thu hồi giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc Thành
phố ra nước ngoài biểu diễn; cấp, thu hồi giấy phép cho các tổ chức thuộc Thành
phố mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang tại Thành phố; cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu
trong phạm vi Thành phố;
e) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ
sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
g) Cấp, thu hồi giấy phép phê duyệt nội dung, cấp
nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ chức thuộc
Thành phố sản xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà
nước đảm bảo kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ
nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc miền
núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng thẩm định kịch
bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng
thẩm định phim cấp Thành phố theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự,
phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt
tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc Thành phố sản xuất hoặc nhập
khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ
sở điện ảnh thuộc Thành phố sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật
về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu
lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa,
vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác
trên địa bàn Thành phố.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh,
triển lãm quy mô cấp Thành phố;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc theo quy
định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép triển lãm nhiếp ảnh theo quy định
của pháp luật; cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa,
anh hùng dân tộc, lãnh tụ;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm
mỹ thuật quy mô cấp Thành phố; tiếp nhận đăng ký tổ chức thi, liên hoan tác phẩm
nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành
văn hóa, thể thao theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép
tác phẩm mỹ thuật trên địa bàn Thành phố.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền
tác giả, quyền liên quan trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác
giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn Thành phố;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi có
tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức tiếp nhận đơn và trả kết quả đăng ký quyền
tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại Thành phố cho Thư viện Hà Nội
theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện trên địa
bàn Thành phố theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cấp và thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các thư viện trên địa bàn Thành phố
xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của
doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại Thành phố;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng
cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng
cáo tại Thành phố;
c) Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo định kỳ
việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn Thành phố;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các
hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo
(trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và tích hợp trên các sản phẩm, dịch
vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin).
11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên
truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế
văn hóa cơ sở của Thành phố sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động
của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn Thành phố trên cơ sở quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn vị
văn hóa trên địa bàn Thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp Thành phố;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị di sản
văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn
Thành phố;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và quy hoạch quản lý hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn Thành phố;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng,
thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh
cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn Thành
phố;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động
karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh văn hóa, trò chơi điện tử
không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng trên địa bàn Thành phố;
i) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện liên hoan,
hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác trên địa
bàn Thành phố;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc trang trí, sử dụng Quốc
kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
12. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động
văn học trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động
văn học trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới và
phòng, chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống,
cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập, xử lý thông tin về gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình,
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân
bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình.
14. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn Thành phố sau khi được phê
duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với hội thể thao quốc gia vận
động nhân dân tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng
dẫn các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi,
giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu
và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp Thành phố;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước
đối với các hoạt động thể thao giải trí trên địa bàn;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên
quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh
thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể
thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu
các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể
thao trên địa bàn Thành phố;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục Đào tạo, Bộ Tư lệnh Thủ
đô Hà Nội, Công an Thành phố và các tổ chức khác tổ chức thực hiện giáo dục thể
chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang
và các tổ chức khác trên địa bàn Thành phố.
15. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên
nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn,
đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của
Thành phố sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đại hội
thể dục thể thao cấp Thành phố; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các
giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao
và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn
luyện viên, trọng tài, vận động viên của Thành phố trong các hoạt động thi đấu
thể dục thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của
câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể
thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong đẳng cấp cho vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo
quyết định của Liên đoàn các môn thể thao quốc gia.
16. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm
pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao.
17. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư,
phát triển liên quan đến văn hóa, thể dục, thể thao trên địa bàn Thành phố.
18. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn
và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hóa, thể thao theo
quy định của pháp luật.
20. Tham mưu với Ủy ban nhân dân Thành phố về việc
tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao quy mô cấp Thành phố.
21. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao đối với Phòng Văn hóa và Thông tin và chức danh chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
24. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với
các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao trên địa bàn Thành phố.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
28. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban
nhân dân Thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
29. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong
hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
30. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Văn hóa và Thể thao có Giám đốc và không quá
03 (ba) Phó Giám đốc Sở;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội đồng
nhân dân thành phố, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo
một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh
Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá
trị pháp lý cao hơn quy định khác). Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho tổ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định theo quy định của pháp luật;
e) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán
bộ của Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp
vụ (09 phòng):
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Tổ chức - Pháp chế;
- Phòng Quản lý Văn hóa;
- Phòng Quản lý Nghệ thuật;
- Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình;
- Phòng Quản lý di sản văn hóa;
- Phòng Quản lý thể dục thể thao.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở (16 đơn vị):
- Nhà hát Ca Múa Nhạc Thăng Long;
- Nhà hát Múa Rối Thăng Long;
- Nhà hát Kịch Hà Nội;
- Nhà hát Chèo Hà Nội;
- Nhà hát Cải lương Hà Nội;
- Nhà hát Nghệ thuật Xiếc và Tạp kỹ Hà Nội;
- Bảo tàng Hà Nội;
- Thư viện Hà Nội;
- Ban Quản lý Di tích danh thắng Hà Nội;
- Ban Quản lý Di tích Nhà tù Hỏa Lò;
- Trung tâm Hoạt động Văn hóa khoa học Văn Miếu -
Quốc Tử Giám;
- Trung tâm Văn hóa thành phố Hà Nội;
- Trung tâm Thông tin - Triển lãm Hà Nội;
- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao
Hà Nội;
- Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao Hà Nội;
- Báo Văn hóa và Thể thao Hà Nội.
3. Biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở:
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Văn hóa và Thể thao được giao trên cơ sở
vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Văn hóa và Thể thao xây
dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các tổ chức sau thuộc Sở sẽ được sắp xếp theo
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Hợp nhất Báo Màn ảnh và sân
khấu và Tuần báo Thể thao ngày nay thành Báo Văn hóa và Thể thao Hà Nội;
b) Sáp nhập Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng
Hà Nội, Trung tâm Văn hóa Kim Đồng và Quỹ Văn hóa Hà Nội vào Trung tâm Văn hóa
thành phố Hà Nội;
c) Chuyển Ban Quản lý Dự án Bảo tàng Hà Nội về trực
thuộc Bảo tàng Hà Nội;
d) Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng sẽ được sắp xếp,
kiện toàn theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
đ) Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm chủ
động phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan xây dựng Đề
án tổ chức lại các đơn vị trên theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và
Thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định;
e) Các đơn vị dự kiến sắp xếp lại nêu trên tiếp tục
hoạt động và trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao trong thời gian chưa có Quyết định
hợp nhất, sáp nhập.
2. Đối với những trường hợp đã được bổ nhiệm giữ chức
vụ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở, sau khi sắp xếp mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào
chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo
cũ thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại Quyết định
số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp
chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký. Các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao quy định tại Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc kiện toàn Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội thành Sở Văn hóa và Thể thao thành phố
Hà Nội đều bãi bỏ.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- VP UBND TP: các PCVP;
- Các Phòng: NC, TKBT, KGVX, TH;
- Báo Hà Nội mới, Báo KTĐT;
- Cổng Giao tiếp điện tử Thành phố;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu VT, NC(B).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|