ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/3/2009 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị tại tờ trình số
78/TTr-TTr ngày 14/8/2009 của Thanh tra tỉnh, đề xuất tại văn bản số
387/SNV-TCCC ngày 20/8/2009 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
ngang sở thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND tỉnh, trực tiếp là Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và chuyên môn nghiệp
vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra sở, Thanh tra huyện và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan,
đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của UBND tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở,
Thanh tra huyện;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (gọi
chung là sở) và UBND cấp huyện;
c) Thanh tra vụ việc có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều sở hoặc nhiều UBND cấp huyện;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch UBND tỉnh giao.
e) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra tỉnh và của Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện việc tiếp dân, xử
lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ tiếp
công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh và Chủ tịch
UBND cấp huyện trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị
các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm
vi quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp
luật. Trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến
nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
e) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, UBND cấp huyện và
các đơn vị thuộc quyền quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phối hợp với Kiểm toán nhà
nước và cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp
trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong
quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản,
thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được
thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ
quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo sự phân cấp
của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
14. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và do UBND tỉnh, Thanh tra Chính phủ giao.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
a) Thanh tra tỉnh có Chánh
Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra;
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người
đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra;
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là
người giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra phân
công; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh thanh tra tỉnh được
Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và theo đề nghị của Chánh
Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen thưởng, kỷ luật và
thực hiện chế độ chính sách đối với Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra
tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra
tỉnh, gồm có:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo lĩnh vực Kinh tế;
-
Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực Nội chính - Văn xã;
- Phòng Thanh tra phòng, chống
tham nhũng; kiểm tra việc thực hiện kiến nghị sau thanh tra;
- Phòng Thanh tra xét khiếu tố.
3. Biên chế:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, UBND tỉnh quyết định biên chế của
Thanh tra tỉnh trong tổng biên chế hành chính của tỉnh, đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ
được giao;
b) Việc tuyển dụng, bố trí cán
bộ, công chức của Thanh tra tỉnh thực hiện theo tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công
chức quy định.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 788/2002/QĐ-UB ngày 11/3/2002
của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có
trách nhiệm triển khai, quán triệt, chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Quyết định này theo chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra ở địa
phương.
3. Quyết định này được sửa đổi,
bổ sung, thay thế theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, thủ trưởng sở ngành tỉnh
và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này./.