ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2015/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 14 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp
và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo Kết
luận số 180-KL/BCS ngày 07 tháng 10 năm 2015 của
Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tổ chức bộ máy;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Kon Tum.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 21
tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Kon Tum.
Điều
3. Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh-truyền hình tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo UBND tỉnh;
- Lưu: VT-TH3, KTN5,6, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quí
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng
12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối; các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện
theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo
Sở: gồm có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ gồm:
a) Văn
phòng Sở;
b) Thanh
tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch, Tài chính;
d) Phòng Tổ
chức cán bộ;
đ) Phòng Quản
lý xây dựng công trình;
e) Phòng Thủy
sản.
3. Các Chi
cục trực thuộc gồm:
a) Chi cục
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
b) Chi cục
Chăn nuôi và Thú y;
c) Chi cục
Kiểm lâm;
d) Chi cục
Thủy lợi;
đ) Chi cục
Phát triển nông thôn;
f) Chi cục
Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
4. Các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc gồm:
a) Trung tâm
Khuyến nông;
b) Trung
tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường nông thôn;
c) Trung
tâm Giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản;
d) Ban quản
lý rừng phòng hộ Kon Rẫy;
đ) Ban quản
lý rừng phòng hộ Thạch Nham;
e) Ban quản
lý rùng phòng hộ Đăk Hà;
g) Ban quản
lý rừng phòng hộ Đăk Ang
h) Ban quản
lý rừng phòng hộ Đăk Long;
i) Ban quản
lý rừng phòng hộ Đăk Blô;
k) Ban quản
lý rừng phòng hộ Đăk Nhong;
l) Ban quản
lý rừng phòng hộ Tu Mơ Rông;
m) Ban quản
lý rừng đặc dụng Đăk Uy;
n) Ban quản
lý Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh.
Các Chi cục
và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng.
Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ
chức thuộc và trực thuộc Sở; quyết định số lượng các tổ chức bên trong các Chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định.
Điều
4. Về biên chế
1. Biên chế
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm biên chế công chức, biên chế
sự nghiệp (số lượng người làm việc) được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định
của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều
5. Thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc, trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việc thành
lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các tổ chức nêu tại Điều 3, Quy định này thực hiện theo đúng quy định hiện
hành.
Điều
6. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ
hiện hành.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của tập thể lãnh đạo Sở
Lãnh đạo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các nhiệm vụ sau:
1. Tham mưu
cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn vào điều kiện cụ thể của địa phương.
2. Lãnh đạo
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
3. Thực hiện
tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của
ngành; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tạo khối đoàn kết nhất trí cao trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở
Giám đốc Sở
là Thủ trưởng cơ quan, chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Giám đốc Sở
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quy định
này bảo đảm kịp thời, đạt hiệu quả; đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân tỉnh về trả lời chất vấn của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp theo quy định.
2. Quản lý
và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng cán bộ công chức, viên chức, tài chính,
tài sản, vật tư, tài liệu... của cơ quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thực hiện
tốt chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần,
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan.
4. Làm chủ
tài khoản của cơ quan.
5. Chỉ đạo
các phòng, ban, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
6. Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản hướng dẫn, thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn; ban hành các
văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực công tác được giao trên
địa bàn;
7. Quyết định
theo thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những
văn bản của các ngành, các cấp trái pháp luật hoặc không còn phù hợp về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn theo đúng quy định của pháp luật.
8. Quyết định
theo thẩm quyền việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương... đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền và theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
9. Phân
công các Phó Giám đốc Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác của Sở, ủy quyền giải
quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở vắng mặt.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Giám đốc Sở
1. Giúp việc
cho Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và tham gia ý kiến với Giám đốc Sở về công việc chung của cơ
quan.
2. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở đi vắng
và ủy quyền.
3. Được chủ
tài khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
10. Chế độ làm việc
1. Về xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
Trên cơ sở
đường lối, chỉ thị, nghị quyết và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước;
chương trình công tác của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong từng thời kỳ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cụ thể,
làm cơ sở cho quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thời hạn
giải quyết công việc
Những công
việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, nếu pháp luật đã quy định thời
hạn giải quyết, thì phải giải quyết xong trong thời hạn đó; nếu pháp luật không
quy định thời hạn giải quyết, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở (hoặc Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực được
phân công, hoặc được ủy quyền) phải giải quyết xong và trả lời cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp chưa giải quyết hoặc
không giải quyết được, phải có văn bản trả lời để tổ chức, cá nhân biết rõ lý do.
3. Chế độ
soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản
Việc soạn
thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức văn bản. Nội
dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với
quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong
văn bản.
a) Đối với
văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi trình ký Giám đốc
Sở lập hồ sơ, thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với
văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc
Sở chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản. Các
Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực được phân công hoặc được Giám đốc ủy quyền
ký văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức
văn bản trước Giám đốc Sở.
4. Về việc trình các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Những vấn đề
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thì Giám đốc Sở phải có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu công việc liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp thì Giám đốc Sở phải chủ trì, trao đổi thống nhất bằng
văn bản với các ngành có liên quan trước khi trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Chế độ
thông tin báo cáo
a) Giám đốc
Sở thực hiện báo cáo định kỳ tình hình triển khai nhiệm vụ với Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo đúng thời
gian quy định.
b) Khi đi
công tác ngoài tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trước
03 ngày, trường hợp đột xuất thì phải báo cáo ngay trước khi đi công tác để Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
c) Khi có vấn
đề đột xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền thì Giám đốc Sở phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý kịp
thời.
6. Công tác
lưu trữ
Việc lưu trữ
phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà
nước.
Điều 11. Mối quan hệ công tác
1. Với Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chịu sự
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong quá trình thực hiện Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh.
b) Chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh về
các mặt công tác được giao.
c) Chịu sự
hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với
các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, các huyện ủy, thành ủy và Đảng ủy
trực thuộc Tỉnh ủy
Sở phối hợp với cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, các huyện ủy, thành ủy
và Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy về công tác quản lý nhà nước
của ngành khi có yêu cầu hoặc đề nghị phối hợp.
3. Với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
Là mối quan
hệ quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về công tác nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông
thôn.
4. Đối với
các đoàn thể
Sở phối hợp
với các đoàn thể tổ chức vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong cơ quan tham gia các phong trào thi đua, nhằm hoàn
thành tốt nhiệm vụ công tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác của đoàn thể.
5. Đối với
các doanh nghiệp nhà nước
Sở thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về công tác nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy
sản và phát triển nông thôn đối với các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của Nhà
nước về công tác nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông
thôn theo quy định hiện hành.
Chương IV
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều
12. Công chức, viên chức và người lao động thuộc
Sở hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện thì
được khen thưởng theo quy định.
Điều 13. Công chức,
viên chức và người lao động thuộc Sở không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc
vi phạm pháp luật, vi phạm Quy định này, thì tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ
luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum:
1. Căn cứ
vào Quy định này để quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc giữa các phòng chuyên môn và các đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở.
2. Theo
dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định./.