ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2023/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 07 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công
tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc
tại Tờ trình số 23/TTr-BDT ngày 15 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Phú Yên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 19 tháng 9 năm 2023 và
thay thế Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh
Phú Yên về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Phú Yên và Quyết định số 56/2018/QĐ-UBND ngày 28
tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Phú Yên về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh
Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh Phú Yên.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng Ban Dân tộc tỉnh Phú Yên và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều
3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh
ủy;
- Thường trực
HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các
PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn
ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Các Sở: NV, TP;
- Các PCVP UBND
tỉnh;
- Trung tâm Truyền thông;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT,
KG-VX, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Tạ Anh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN
TỘC TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Quyết định số 47/2023/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Ban Dân
tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc
và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân
tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Ban
hành các Quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc và
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc.
- Thực hiện xã
hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân
tộc và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban
hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị của địa phương theo quy định của Đảng, pháp luật và chỉ đạo của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của
Ban Dân tộc.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
về công tác dân tộc đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức
thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì,
quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến
chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham
mưu, tổ chức đón, tiếp, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc
thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ
chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc
trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc, lao động sản xuất, xóa
đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật
tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các
dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ
sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính
sách đối với người có uy tín.
7. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và
công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện
thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện
hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực
hiện công tác kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các
lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công
tác được giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp
nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc,
tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham
gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do
các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực
quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh.
13. Phối hợp
với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm
hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực
hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các Trường
Đại học, Cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học
sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh vào các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức biểu dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất
sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15. Quản
lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
và số lượng người làm việc trong cơ quan thuộc Ban Dân tộc; thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với
công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc theo quy định
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực
hiện công tác thống kê, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban Dân tộc.
17. Quản
lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban
a) Ban Dân tộc có Trưởng Ban
và 02 Phó Trưởng Ban.
b) Trưởng Ban là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh
bầu, là người đứng đầu Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc tỉnh và
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm
việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, giúp
Trưởng Ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng Ban phân công
và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được phân công. Khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng ban ủy
nhiệm thay Trưởng Ban điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh.
d) Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
đ) Việc miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
e) Căn cứ quy định về
phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban quyết định
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Ban theo tiêu chuẩn chức danh
theo đúng quy định của Đảng, pháp luật
của nhà nước và theo phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
g) Trưởng Ban, Phó Trưởng
Ban không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc Ban, trừ trường
hợp pháp luật quy định khác.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Ban.
b) Phòng Nghiệp vụ.
Điều 4. Biên
chế
1. Biên chế
công chức trong các tổ chức tham mưu tổng hợp, chuyên môn nghiệp vụ của Ban được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Việc bố trí
công tác đối với công chức, người lao động của Ban phải căn cứ vào vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn chức danh, phẩm chất, năng lực, sở trường của
công chức, người lao động theo quy định.
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các tổ chức tham mưu, tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban
1. Văn phòng Ban
a) Chức năng
Văn
phòng Ban có chức năng tham mưu, giúp Trưởng Ban điều phối hoạt động của
Ban theo chương trình, kế hoạch công tác; thực hiện công tác: tổ chức, cán bộ;
kế hoạch tổng hợp, tài chính, kế toán; pháp chế; cải cách hành chính; hành
chính, quản trị; công nghệ thông tin, văn thư, lưu trữ; bảo vệ bí mật Nhà nước;
thi đua, khen thưởng; kỷ luật.
b) Nhiệm vụ
Tham mưu, thực hiện công tác tổ
chức cán bộ: Xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch, quyết định về công tác
tổ chức, cán bộ; theo dõi, nhận xét, đánh giá công chức hàng năm và theo quy định;
công tác quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; tiếp nhận, tuyển dụng công chức; tuyển
chọn, ký kết hợp đồng lao động; bổ nhiệm, miễn nhiệm; điều động, luân chuyển; xếp
lương, nâng lương; thi đua, khen thưởng,
kỷ luật và các quy định khác về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban
Dân tộc.
Tham mưu trong công tác quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm;
xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, tổ chức thực hiện kế hoạch biên chế theo
quy định.
Tham mưu thực hiện nhiệm vụ cải
cách thủ tục hành chính; chủ trì việc rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính;
tổ chức thực hiện công tác pháp chế theo quy định;
tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan.
Tổ chức thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu, thực hiện các quy định
về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan. Là đầu mối tiếp nhận, xử lý, phân
loại và chuyển phát các văn bản đi, đến, thực hiện in ấn, sao chụp và phát hành
các văn bản; quản lý, sử dụng con dấu của Ban Dân tộc theo quy định.
Giúp
Trưởng Ban thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Tổ thức, thực hiện
Quy chế dân chủ cơ sở trong hoạt động của Ban Dân tộc.
Quản lý các nguồn
kinh phí được phân bổ cho Ban Dân tộc; quản lý và đảm bảo cơ sở vật chất, tài sản,
phương tiện đi lại, trang thiết bị và điều kiện làm việc của cơ quan. Lập kế hoạch
hằng năm và tổ chức thực hiện việc mua sắm, sửa chữa các phương tiện, vật tư kỹ
thuật và các trang thiết bị khác phục vụ cho hoạt động của Ban.
Tổ chức thực hiện công tác thường
trực, bảo vệ; phòng cháy và chữa cháy; công tác quân sự địa phương, dân quân tự
vệ của Ban theo quy định; công tác vệ sinh môi trường và bảo đảm cảnh quan
trong cơ quan.
Thực
hiện tiếp khách, hiếu, hỷ theo quy định. Chịu trách nhiệm khánh tiết trong các
ngày lễ, kỷ niệm, hội nghị; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban Dân tộc giao.
c) Cơ cấu tổ chức: Chánh Văn
phòng, 01 Phó Chánh Văn phòng, công chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên và
người lao động.
2. Phòng Nghiệp vụ
a) Chức năng
Phòng Nghiệp vụ là phòng chuyên môn thuộc Ban Dân tộc, có chức năng
tham mưu, giúp Trưởng Ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân
tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
b) Nhiệm vụ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu, giúp Trưởng Ban xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các
văn bản về chính sách dân tộc thuộc thẩm quyền. Tham mưu, giúp Trưởng Ban xây dựng
chủ trương, biện pháp và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án,
chính sách dân tộc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo;
các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp,
kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; thực hiện công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết
công tác xóa đói, giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số và công tác khác
liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu, giúp Trưởng Ban tổ chức
thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của người có uy tín,
đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác thống kê,
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Trưởng Ban Dân tộc giao.
c)
Cơ cấu tổ chức: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, công chức chuyên môn,
nghiệp vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của Trưởng Ban Dân tộc
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc quản lý ngành, lĩnh vực và theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm phối hợp
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc, Ban Dân tộc chủ trì và phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.