ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2016/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
20 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 272/TTr-SNV ngày 06/6/2016 và đề nghị của Trưởng Ban Dân
tộc tỉnh tại Tờ trình số 135/TTr-BDT ngày 13/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016 và thay thế Quyết định số 1943/QĐ-UBND
ngày 26/11/2010 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND
ngày 20/6/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng của Ban Dân tộc
1. Ban Dân tộc là cơ quan
chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo quy định của
pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định
về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách
thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng
bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt
khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo, vùng căn cứ địa
cách mạng và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc
chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp,
sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết
các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân
tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi,
giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách
và quy định của pháp luật; định kỳ tham
mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành
tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong lao động, sản xuất, phát triển kinh
tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức
được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập
Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc
được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy
định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định
các dự án, đề án do các sở, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan
đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ
trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm
việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm
cơ cấu thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu
số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước
ở địa phương.
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo
dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của
pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là
người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Ban
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc có Trưởng Ban và không quá 03 Phó Trưởng Ban.
a) Trưởng Ban là người đứng đầu
Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban;
b) Phó Trưởng
Ban là người giúp Trưởng Ban chỉ đạo một
số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Trưởng Ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng
Ban được Trưởng Ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban;
c) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng Ban và
Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ban gồm:
a) Văn phòng Ban Dân tộc.
b) Thanh tra Ban Dân tộc.
c) Phòng Chính sách Dân tộc.
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp.
đ) Phòng Tuyên
truyền và Địa bàn.
Điều 4. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức trong các tổ
chức tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban được giao trên cơ sở vị
trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với
công chức của Ban Dân tộc tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu ngạch,
tiêu chuẩn chức danh, phẩm chất, năng lực, sở trường của công chức nhà nước
theo quy định.
Điều 5. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc
1. Văn phòng Ban Dân tộc:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp Trưởng Ban về công tác tổ chức cán bộ, kế hoạch, tài chính,
thông tin, tổng hợp, thi đua - khen thưởng, hành chính quản trị,cải cách
hành chính, văn thư - lưu trữ, điều phối hoạt động của Ban Dân tộc theo
chương trình, kế hoạch công tác và công tác khác trong nội bộ cơ quan Ban
Dân tộc.
Thực hiện các
công tác khác do Trưởng Ban giao.
b) Cơ cấu tổ
chức gồm: Chánh Văn phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng và công chức chuyên
môn, nhân viên giúp việc.
2. Thanh tra Ban Dân tộc:
a) Chức
năng: Tham mưu giúp Trưởng Ban thực hiện thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; thực hiện công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật, thẩm định,
rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và việc thực
hiện pháp luật thuộc lĩnh vực công tác dân
tộc.
Thực hiện các
công tác khác do Trưởng Ban giao.
b) Cơ cấu tổ
chức gồm: Chánh Thanh tra, không quá 02 Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
3. Phòng
Chính sách Dân tộc:
a) Chức năng : Tham mưu giúp Trưởng
Ban xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về chính sách dân tộc thuộc thẩm quyền; tổ chức triển khai thực
hiện các chính sách đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện các chương trình phối hợp giữa Ban Dân tộc với các ngành liên
quan; Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện chính
sách dân tộc thuộc phạm vi quản lý của Ban. Theo dõi công tác bình đẳng giới
đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện các
công tác khác do Trưởng Ban giao.
b) Cơ cấu tổ
chức gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn.
4. Phòng Kế
hoạch Tổng hợp:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp Trưởng Ban xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch, quy hoạch, chiến lược công tác dân tộc và các
chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và
miền núi; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện
kế hoạch, quy hoạch, chiến lược công tác dân tộc và các chương trình, dự
án, đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi thuộc
phạm vi quản lý.
Thực hiện các
công tác khác do Trưởng Ban giao.
b) Cơ cấu tổ
chức gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn.
5. Phòng
Tuyên truyền và Địa bàn:
a) Chức năng: Tham mưu giúp
Trưởng Ban tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực công tác dân tộc; các
hoạt động giao lưu văn hoá các dân tộc trong và ngoài tỉnh. Theo dõi, tổng
hợp tình hình đời sống, văn hóa xã hội vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện các
công tác khác do Trưởng Ban giao.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và
công chức chuyên môn.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Trên cơ sở chỉ tiêu
biên chế công chức, số lượng người làm việc được giao, Trưởng Ban Dân tộc có
trách nhiệm bố trí, sử dụng công chức, viên chức của Ban phù hợp với vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Nhà nước.
Việc đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, nhân viên thuộc Ban Dân tộc thực hiện
theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp quản lý của Thường vụ Tỉnh
ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần
sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc
thì Trưởng Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp./.