ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2021/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 16 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA BẢO TÀNG TỈNH HƯNG YÊN TRỰC THUỘC SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa
ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy
định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số
18/2010/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch quy định về tổ chức và hoạt động của bảo tàng;
Theo đề nghị của của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 48/TT-SVHTTDL ngày 04 tháng 6 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Bảo
tàng tỉnh Hưng Yên (sau đây viết tắt là Bảo tàng tỉnh) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, có chức năng nghiên cứu và giáo dục khoa học,
giáo dục truyền thống thông qua hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản,
trưng bày, tuyên truyền phát huy tác dụng các tài liệu, hiện vật và giới thiệu
di sản văn hóa phi vật thể,
giáo dục truyền thống và các hoạt động dịch vụ khác của Bảo tàng theo quy định
của pháp luật.
2. Bảo tàng tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện trực tiếp
về tổ chức, số lượng người làm việc và hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục
Di sản văn hóa - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và giám
sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trụ sở làm việc: Đường Phạm Bạch
Hổ, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Hoạt động
nghiên cứu khoa học:
a) Hoạt động nghiên cứu khoa học của bảo tàng được thực hiện thường xuyên
thông qua việc triển khai đề tài khoa học các cấp, các chương trình, dự án, đề
án khác theo kế hoạch ngắn hạn, dài hạn.
Hoạt động nghiên
cứu khoa học phải gắn kết và nâng cao chất lượng hoạt động của bảo tàng để phục
vụ công chúng và góp phần phát triển lý luận bảo tàng học.
b) Bảo tàng được liên kết với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước để
triển khai các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động
bảo tàng theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động sưu
tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể:
a) Bảo tàng được sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa
phi vật thể ở trong và ngoài nước phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt
động của bảo tàng.
b) Bảo tàng tổ chức việc sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản
văn hóa phi vật thể thông qua các phương thức sau đây: Khảo sát điền dã sưu tầm,
tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể; khai quật khảo cổ;
tiếp nhận tài liệu, hiện vật do tổ chức, cá nhân chuyển giao, hiến tặng; mua,
trao đổi tài liệu, hiện vật với tổ chức, cá nhân.
Việc sưu tầm, tư
liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể phải tuân theo các
quy định của pháp luật hiện hành và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
c) Tài liệu, hiện vật của bảo tàng được chuyển giao, thanh lý, hủy trong
các trường hợp sau: Không phù hợp với phạm vi, đối tượng và nội dung hoạt động
của bảo tàng; bị hư hỏng không còn khả năng phục hồi; được xác định gây hại cho con
người và môi trường; được xác định không chính xác về lịch sử, văn hóa, khoa học;
được xác định không phù hợp chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; được xác định nguồn
gốc bất hợp pháp.
Căn cứ ý kiến tư
vấn của Hội đồng khoa học của Bảo tàng tỉnh và quy định của pháp luật có liên
quan, Giám đốc Bảo tàng tỉnh đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản
trực tiếp của bảo tàng quyết định việc chuyển giao, thanh lý, hủy tài liệu, hiện
vật.
3. Hoạt động kiểm
kê:
a) Tổ chức kiểm kê tài liệu, hiện vật theo Quy chế kiểm kê hiện vật bảo
tàng được Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành kèm theo Quyết định số
70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15 tháng 9 năm 2006.
b) Hồ sơ kiểm kê tài liệu, hiện vật được lập, quản lý ổn định, lâu dài; được
lưu trữ bằng văn bản và lưu trữ bằng công nghệ thông tin.
4. Hoạt động bảo
quản:
a) Hoạt động bảo quản tài liệu, hiện vật bao gồm: Sắp xếp tài liệu, hiện vật
và tổ chức kho để bảo quản; lập hồ sơ về hiện trạng tài liệu, hiện vật và môi
trường bảo quản; tổ chức việc bảo quản phòng ngừa, bảo quản trị liệu, phòng chống
tai họa, rủi ro cho tài liệu, hiện vật.
b) Việc bảo quản phải được thực hiện với mọi tài liệu, hiện vật khi trưng
bày, khi lưu giữ trong kho và khi đưa ra ngoài bảo tàng.
c) Việc bảo quản tài liệu, hiện vật phải tuân thủ quy trình, nguyên tắc, kỹ
thuật bảo quản và phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng có liên quan đến
tài liệu, hiện vật.
5. Hoạt động
trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể:
a) Hoạt động trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi
vật thể của bảo tàng bao gồm: Trưng bày dài hạn, ngắn hạn tại bảo tàng; trưng
bày, triển lãm lưu động ở trong và ngoài nước; tổ chức giới thiệu di sản văn
hóa phi vật thể.
b) Trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của
bảo tàng phải bảo đảm:
Phù hợp với phạm
vi, đối tượng, nội dung hoạt động của bảo tàng;
Chú trọng trưng
bày tài liệu, hiện vật gốc;
Việc giới thiệu
di sản văn hóa phi vật thể phải gắn với tài liệu, hiện vật, nội dung trưng bày của
bảo tàng, góp phần bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
Thuyết minh trưng
bày cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác thông tin về tài liệu, hiện vật và phù
hợp với đối tượng khách tham quan;
Bản phục dựng, bản
sao tài liệu, hiện vật phải chính xác, khoa học và được ghi chú rõ ràng;
Thuận lợi cho việc
tham quan và giữ gìn an ninh, an toàn cho tài liệu, hiện vật, khách tham quan;
Tuân thủ các quy
định của pháp luật về bảo vệ chính trị, trật tự an toàn xã hội.
6. Hoạt động giáo
dục:
a) Hoạt động giáo dục của bảo tàng bao gồm: Hướng dẫn
tham quan; tổ chức chương trình giáo dục; tổ chức hội thảo, tọa đàm khoa học,
nói chuyện chuyên đề; xuất bản ấn phẩm liên quan đến hoạt động giáo dục của bảo
tàng.
b) Chương trình
giáo dục của bảo tàng phải phù hợp với nội dung hoạt động và đối tượng công
chúng của bảo tàng.
c) Chương trình
giáo dục của bảo tàng nhằm tạo cơ hội và khuyến khích các hình thức học tập và
hưởng thụ văn hóa của công chúng.
7. Hoạt động truyền
thông:
a) Hoạt động truyền
thông của bảo tàng bao gồm: Giới thiệu nội dung và hoạt động của bảo tàng trên
phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức chương trình quảng bá, phát triển công
chúng và xã hội hóa hoạt động của bảo tàng; tổ chức lấy ý kiến đánh giá của
công chúng về hoạt động của bảo tàng; xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân có
liên quan để phát triển hoạt động của bảo tàng ở trong và ngoài nước.
b) Hoạt động truyền
thông của bảo tàng phải phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của
bảo tàng và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
8. Hoạt động dịch
vụ:
a) Hoạt động dịch
vụ của bảo tàng bao gồm: Tổ chức dịch vụ ăn, uống, nghỉ
ngơi, giải trí và dịch vụ khác; tổ chức phát triển sản phẩm lưu niệm, xuất bản ấn
phẩm của bảo tàng; tổ chức các sự kiện văn hóa, giáo dục, thể thao và du lịch;
cung cấp thông tin, tư liệu; tư vấn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo tàng; giám định, thẩm
định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; bảo quản, phục hồi, làm bản sao tài liệu,
hiện vật; hợp tác khai quật khảo cổ; hợp tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về
bảo tàng.
b) Hoạt động dịch
vụ của bảo tàng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bảo tàng và quy định của
pháp luật có liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, tham quan, hưởng thụ văn
hóa của công chúng hoặc đơn đặt hàng của tổ chức, cá nhân.
9. Chỉ đạo, hướng
dẫn và giúp đỡ nghiệp vụ cho các Nhà bảo tàng, Nhà truyền thống, nhà lưu niệm,
tưởng niệm danh nhân trong tỉnh.
10. Quản lý về tổ chức bộ máy, số
lượng người làm việc, tài chính, tài sản được giao và thực hiện chế độ, chính
sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật hiện hành và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cấp có thẩm quyền giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, số lượng người làm việc, cơ chế tài chính
1. Lãnh đạo đơn vị:
a) Bảo tàng tỉnh
có Giám đốc và không quá 02 (hai) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Bảo
tàng tỉnh là người đứng đầu Bảo tàng tỉnh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Bảo
tàng tỉnh;
c) Phó Giám đốc Bảo tàng tỉnh là người giúp Giám đốc Bảo tàng tỉnh phụ
trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bảo tàng tỉnh
và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Bảo tàng tỉnh vắng
mặt, 01 Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Bảo
tàng tỉnh;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc
Bảo tàng tỉnh thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Bảo tàng tỉnh:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Nghiệp vụ.
Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Bảo tàng tỉnh bố trí tối thiểu từ 07 người làm việc là
viên chức trở lên, gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các viên chức chuyên môn, nghiệp vụ. Phòng có từ 07 đến 09 người làm việc là viên chức được bố trí
01 Phó Trưởng phòng; phòng có từ 10 người làm việc là viên chức trở lên được bố
trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.
Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Bảo tàng tỉnh thực hiện theo quy định của
pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức và theo tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng thuộc Bảo tang tỉnh do cấp có thẩm quyền ban hành.
3. Số lượng người làm việc, lao động
hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP:
a) Số lượng người làm việc, lao động
hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Bảo tàng tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm
gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
số lượng người làm việc và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt;
b) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức của Bảo tàng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm, Giám đốc Bảo tàng tỉnh có trách nhiệm xây dựng Đề án vị trí việc làm hoặc
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có); cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức
và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng tỉnh
trình cấp có thẩm quyền xét, phê duyệt;
c) Việc tuyển dụng,
sử dụng, quản lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ
nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều
động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Bảo tàng tỉnh phải căn
cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm; cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
4. Cơ chế tài
chính:
Bảo tàng tỉnh là đơn vị sự nghiệp
công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Cơ chế tự chủ tài chính của Bảo tàng
tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm
2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch:
a) Chỉ đạo việc xây dựng Đề án điều
chỉnh vị trí việc làm của Bảo tàng tỉnh; thẩm định, tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định phê duyệt;
b) Chỉ đạo
việc xây dựng và ban hành quyết định phê duyệt quy chế làm việc của Bảo tàng tỉnh;
quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Bảo
tàng tỉnh; quy định trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, viên chức và
người lao động của Bảo tàng tỉnh; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan
hệ công tác và lề lối làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, viên chức,
người lao động của Bảo tàng tỉnh theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ, công chức, viên
chức.
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Tham mưu, giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, số lượng người
làm việc; về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức, người lao động và thực hiện
chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động của Bảo tàng tỉnh theo quy
định;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
2. Quyết định số 202/QĐ-UB ngày 14
tháng 3 năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Bảo tàng tỉnh Hưng
Yên hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kho bạc
nhà nước Hưng Yên; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Bảo
tàng tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|