ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2016/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
18 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Trà
Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11
năm 2016 và thay thế Quyết định số 1279/QĐ-UBND ngày 28/8/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Trà
Vinh.
2. Quy định này áp dụng đối với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí và chức
năng của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Trà Vinh
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh Trà Vinh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn
lao động; người có công; bảo trợ xã hội; giảm nghèo; bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động,
người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo
văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn
đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm
thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị
trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy
định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc
làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong
các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối
tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối
tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng
khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc
làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp
đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của
doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có
thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh
nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng
dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến
nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở trên địa bàn tỉnh
sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề;
tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế
thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ
chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học
nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động dạy nghề theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ
chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm
cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền
lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng
lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập
thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và
đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ
phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ
tiền lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu
đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một
số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động trên địa bàn tỉnh;
đ) Thống kê số
lượng các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động,
bên thuê lại lao động và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những
vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm
định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về
bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương
trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an
toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh
lao động trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn và triển khai công
tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động;
tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc
thù về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc
khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động;
đ) Chủ trì,
phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai
nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại tai
nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có
khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng,
các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công
tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ;
thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y
khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động do thương tật đối với người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối
tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối
với người có công với cách mạng và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm
nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi và các đề án, chương
trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người
cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng
trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo
trợ xã hội khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở
bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc
người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại
hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và
chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát,
đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ,
chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với
trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ
trẻ em của tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn
xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực
về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc,
cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo
phân cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ,
tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện,
cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh;
b) Là cơ quan thường trực của Ban
vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động
của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên
địa bàn tỉnh.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mục tiêu
chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
23. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Lãnh đạo Sở Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là người giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Căn cứ quy
định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Người có công;
đ) Phòng Lao động - Việc làm;
e) Phòng Dạy nghề;
g) Phòng Bảo trợ xã hội;
h) Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới;
i) Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã
hội.
Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
có Chi cục trưởng và không quá 02 phó Chi cục trưởng; có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng theo quy định.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
Trà Vinh;
b) Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh
Trà Vinh;
c) Trung tâm Chữa bệnh, Giáo dục,
Lao động xã hội tỉnh Trà Vinh;
d) Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Trà
Vinh;
đ) Trường Trung cấp nghề dân tộc nội
trú tỉnh Trà Vinh.
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có không quá 02
cấp phó trên một đơn vị.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội quản lý Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh Trà Vinh để giúp Ban Chỉ đạo tỉnh
thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh để thực hiện các nhiệm
vụ về công tác giảm nghèo theo quy định hiện hành.
Điều 5. Biên chế của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
1. Biên
chế công chức, số lượng người làm việc của
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao hàng năm trên cơ sở cơ
cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu
chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định
của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Ban hành quyết định quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị
trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nêu tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4
Quy định này theo quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế công chức, số lượng
người làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp
phòng đảm bảo theo quy định hiện hành và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh./.