QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU TỪ XỬ LÝ VI PHẠM
PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI, HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
( Ban hành kèm theo Quyết định số 4516 /QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Điều 1. Về
khoán chi phí trực tiếp trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, xử lý vi phạm
pháp luật hình sự trong lĩnh vực buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả:
1. Các cơ quan nhà nước thuộc
các ngành, các cấp có thẩm quyền ra quyết định hoặc cơ quan trình cấp có thẩm
quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính, vi phạm hình sự trong lĩnh vực chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả [Bao gồm: tiền phạt vi phạm hành chính (tiền phạt có tiền bán tài sản
tịch thu và tiền phạt không có tiền bán tài sản tịch thu); tiền bán hàng hóa,
tài sản, lâm sản, tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ Nhà nước (gọi
chung là tài sản tịch thu)] trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam gồm các cơ quan: Kiểm lâm, Quản lý thị trường, Bộ đội Biên
phòng, Công an, Hải quan, Cảnh sát biển; Đội kiểm tra, kiểm soát Liên ngành của
tỉnh, huyện, thành phố được Quyết định thành lập và các lực lượng khác (của tỉnh,
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) được Nhà nước giao nhiệm vụ theo quy định
hiện hành của Pháp luật.
2. Sở Tài chính, phòng Tài
chính - Kế hoạch các huyện, thành phố (gọi chung là Cơ quan Tài chính) được
giao nhiệm vụ quản lý, xử lý và bán tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và xử
lý, quản lý thu, chi tiền phạt, bán tài sản tịch thu theo quy định pháp luật.
3. Cơ quan được giao nhiệm
vụ trực tiếp chủ trì bán đấu giá tài sản tịch thu (trường hợp không hợp đồng
thuê doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản Nhà nước).
Riêng đối với việc quản lý, sử
dụng tiền thu từ xử lý vi phạm hành chính và tiền thu từ các vụ án hình sự
không thuộc lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả thì không thực
hiện khoán, trích chi phí theo quy định này, mà thực hiện theo chế độ hiện hành
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Mức khoán chi phí trực tiếp:
Được xác định theo tỷ lệ % (phần
trăm) trên số thu từ tiền phạt vi phạm hành chính, tiền bán tài sản tịch thu và
các khoản thu khác nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài chính mở tại Kho bạc
Nhà nước để khoán chi phí cho các công việc của các cơ quan trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, cụ thể như sau:
- Cơ quan Tài chính: 4%.
- Cơ quan được giao trực tiếp
chủ trì bán đấu giá (trường hợp không hợp đồng thuê doanh nghiệp hoặc đơn vị sự
nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản nhà nước): 2%.
- Cơ quan Kiểm lâm; Đội kiểm tra, kiểm soát liên ngành của
tỉnh, huyện, thành phố: 35%.
Trường hợp đối với tài sản tịch
thu do cơ quan Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh
sát biển,... phát hiện bắt giữ, chuyển giao cho cơ quan Kiểm lâm ra quyết định
tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu thì tỷ lệ 35% nêu
trên được phân phối như sau: cơ quan trực tiếp bắt giữ được thanh toán 32%, cơ
quan Kiểm lâm 3%.
- Cơ quan Quản lý thị trường:
23%.
- Cơ quan Công an: 23%.
- Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát
biển: 40%.
- Cơ quan Hải quan: 20%.
- Các cơ quan trực tiếp bắt giữ
xử lý khác: 15%.
Riêng tài sản tịch thu bàn giao
cho doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản Nhà nước,
thì phí bán đấu giá, chi phí bảo quản,…(nếu có) được thanh toán theo hợp đồng uỷ
quyền và biên bản thanh lý hợp đồng (khoản chi phí này không được tính trong mức
khoán chi phí của các cơ quan trên).
Mức khoán chi phí cho các cơ
quan quản lý, xử lý tài sản tịch thu được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) nêu
tại khoản 4, Điều 1, nhưng tổng mức khoán tối đa không quá 150 triệu đồng/01 vụ
việc. Riêng mức khoán cho Đội kiểm tra, kiểm soát liên ngành tỉnh, huyện, thành
phố được cấp phát, quản lý thông qua tài khoản của cơ quan làm Thường trực của
Đội do UBND tỉnh hoặc UBND các huyện, thành phố quy định.
Điều 2. Nội
dung chi phí đối với tiền khoán:
Mức
khoán chi phí cho các cơ quan tại Điều 1 dùng để đảm bảo cho các khoản chi phí
trong quá trình điều tra, phát hiện, quản lý, xử lý vi phạm hành chính, xử lý
vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh vực buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả;
gồm:
1. Chi phí điều tra, xác minh,
bắt giữ.
2. Chi phí mua tin (nếu có).
3. Chi phí cho việc chăm sóc, cứu
hộ động vật hoang dã từ thời điểm tạm giữ cho đến khi hoàn thành việc thả vào
môi trường tự nhiên hoặc chuyển giao cho vườn thú, trung tâm thí nghiệm, tổ chức
khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Chi phí giao, nhận, khai quật,
trục vớt, kiểm kê, bốc dỡ, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, bảo quản; chi phí kiểm
nghiệm, giám định, định giá tài sản tạm giữ, tài sản tịch thu đến khi hoàn
thành xử lý; chi bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan (nếu có).
5. Các chi phí phát sinh trong
quá trình xử lý bán tài sản bị tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành
chính, vi phạm pháp luật hình sự như: chi phí định giá khởi điểm; chi thuê giám
định, thuê sửa chữa tài sản (nếu có); phí bán đấu giá trả cho doanh nghiệp hoặc
đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản Nhà nước, chi phí bán đấu giá
do Hội đồng định giá, bán đấu giá thực hiện (trong trường hợp bán đấu giá thông
qua Hội đồng định giá, bán đấu giá tài sản tịch thu).
6. Các khoản chi phí trực tiếp
khác theo quy định.
Điều 3. Nội
dung chi phí ngoài mức khoán:
Sau khi trừ chi phí nêu tại Điều
2; cơ quan, đơn vị chống buôn lậu chủ trì xử lý vụ buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả được sử dụng 30% tổng số tiền đã thu, nộp còn lại, số kinh phí này coi
như 100%. Riêng đối với các Ban Quản lý rừng, Hạt Kiểm lâm,… thuộc Chi cục Kiểm
lâm tỉnh, số tiền được sử dụng 30% ngoài mức khoán tại Điều 2 chuyển về Chi cục
Kiểm lâm tỉnh để điều hòa phân bổ phục vụ hoạt động chung của ngành Kiểm lâm
trong lĩnh vực chống chặt phá rừng, vận chuyển lâm sản trái phép.
Kinh phí này được quản lý, sử dụng,
như sau:
1. Sử dụng 40% để chi:
- Khen thưởng cho các tổ chức,
cá nhân có thành tích chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
- Bồi dưỡng trong thời gian điều
trị cho các cán bộ, chiến sỹ của cơ quan, đơn vị chống buôn lậu bị tai nạn, bị
thương hoặc bị chết trong quá trình điều tra bắt giữ.
- Bồi dưỡng làm đêm, làm thêm
giờ, bồi dưỡng công tác kiêm nhiệm cho cán bộ, chiến sỹ tham gia công tác chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Công tác phổ biến, tuyên truyền
giáo dục pháp luật về phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ, chiến sỹ làm nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả.
- Hội nghị, hội thảo, khảo sát
chuyên đề chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều
hành của cơ quan cấp trên (nếu có).
2. Dành 60% để chi đầu tư cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện hoạt động phục vụ cho công tác
phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
Điều 4. Quản
lý, sử dụng, hạch toán, kế toán và thanh quyết toán nguồn kinh phí khoán, trích
chi phí:
1. Căn cứ số thu từ tiền phạt
vi phạm hành chính, tiền bán tài sản tịch thu đã nộp vào tài khoản tạm giữ của
cơ quan Tài chính (kể cả số dư trên tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài chính đến
ngày quy định này có hiệu lực thi hành) nhưng chưa xử lý, theo đề nghị của cơ
quan xử phạt, bắt giữ, tịch thu; chậm nhất trong vòng 30 ngày cơ quan Tài chính
các cấp có trách nhiệm xem xét, thanh toán kịp thời cho các cơ quan để quản lý,
sử dụng theo mức tại quy định này (cả khoán và ngoài khoán).
2. Các cơ quan đơn vị quản lý,
sử dụng thực hiện:
- Sử dụng kinh phí tiết kiệm,
hiệu quả, đúng mục đích và tự cân đối cho từng vụ việc có số thu và các vụ việc
không có số thu (như hàng giả, hàng kém phẩm chất phải tiêu hủy,…) hoặc số thu
thấp.
- Hạch toán thu, chi đầy đủ nguồn
chi phí chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả như các nguồn kinh phí
khác được ngân sách cấp, không được thanh toán nguồn kinh phí này trùng với nguồn
kinh phí chi thường xuyên và kinh phí khác. Thủ trưởng cơ quan căn cứ vào các
chế độ, định mức hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định để xây dựng
quy chế chi tiêu (cơ quan thực hiện khoán chi hành chính thì nguồn kinh phí này
được bổ sung vào quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan), chịu trách nhiệm về các
khoản chi tiêu theo quy định và mở sổ sách kế toán, tổ chức hạch toán, kế toán
nguồn kinh phí và hạch toán thu, chi ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
- Cuối năm cơ quan không sử dụng
hết nguồn kinh phí thì được chuyển sang năm sau để phục vụ công tác quản lý, xử
lý chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
- Trường hợp đặc biệt về xử lý
vi phạm hành chính, vi phạm pháp luật hình sự trong hoạt động chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả nhưng không có nguồn thu hoặc thu không đủ bù đắp
chi phí nêu trên. Cơ quan Tài chính kiểm tra chứng từ và nguồn kinh phí; nếu
tài khoản tạm giữ theo dõi riêng đối với cơ quan, đơn vị chống buôn lậu còn số
dư thì sẽ trình UBND tỉnh xem xét hỗ trợ, thanh toán; nếu thiếu thì đề nghị hỗ
trợ từ ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Nội dung chi, các mức chi phí
cụ thể, các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng theo Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày
04/7/2008 của Bộ Tài chính.
3. Hồ sơ, chứng từ gốc thanh
toán các chi phí từ mức khoán, trích chi phí này được bảo quản, lưu trữ tại các
cơ quan theo chế độ Nhà nước quy định và có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan
Tài chính và cơ quan pháp luật khi có yêu cầu.
4. Hằng năm, cơ quan được thanh
toán chi phí có trách nhiệm quyết toán sử dụng kinh phí này cùng với quyết toán
sử dụng kinh phí của cơ quan với cơ quan Tài chính theo niên độ ngân sách Nhà
nước quy định.
5. Riêng các cơ quan, đơn vị
thuộc Trung ương, hằng năm có báo cáo riêng về nguồn và kết quả thực hiện chi
phí nguồn chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả về Sở Tài chính để theo
dõi, quản lý chậm nhất ngày 31/01 năm sau./.