ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 02
tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI VÀ QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ
THIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BNV ngày 10/4/2013
của Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013
của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày 19/6/2014
của Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ
quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính
phủ quy định tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 2130/TTr-SNV ngày 28/12/2015.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
gồm 05 chương, 19 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 07/01/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định
phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI VÀ QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ THIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 02/8/2016 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc phân cấp nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
việc phân cấp
1. Đảm bảo nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với
phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trước Ủy ban nhân dân
tỉnh về nội dung phân cấp.
2. Đảm bảo nguyên tắc giải quyết kịp thời và hiệu
quả; cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước.
3. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước và vai trò
quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện đối với hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện nhằm bảo đảm việc
thành lập và hoạt động của các tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có hiệu quả,
đúng pháp luật và đúng điều lệ đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, công nhận, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ HỘI
Điều 3. Công tác quản lý Nhà
nước về hội
Công tác quản lý Nhà nước về hội bao gồm các nội
dung sau:
1. Cho phép thành lập hội.
2. Cho phép tổ chức đại hội.
3. Phê duyệt điều lệ hội.
4. Cho phép sáp nhập hội.
5. Cho phép hợp nhất hội.
6. Cho phép chia, tách hội.
7. Cho phép giải thể hội.
8. Cho phép đổi tên hội.
9. Cho phép đặt văn phòng đại diện của hội có phạm
vi hoạt động trong cả nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
10. Công nhận Ban vận động thành lập hội.
Điều 4. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
giải thể; đổi tên; chấp thuận bằng văn bản về việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ hoặc
đại hội bất thường và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động
trong tỉnh, trong huyện.
2. Cho phép hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc
liên tỉnh đặt văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh.
3. Xem xét và cho phép hội có phạm vi hoạt động
trên địa bàn tỉnh nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
4. Xem xét và cho phép tổ chức
hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, trong huyện thành lập pháp nhân trực thuộc
hội theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 4 của Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư
03/2013/TT-BNV).
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về hội theo quy định pháp luật.
6. Xem xét giao nhiệm vụ của Nhà nước cho tổ chức hội
đảm nhận thực hiện và hỗ trợ kinh phí đối với các hội có phạm vi hoạt động trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Công nhận hội có tính chất đặc thù trên địa bàn
tỉnh và quyết định việc hỗ trợ các chính sách của Nhà nước đối với hội có tính
chất đặc thù trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Quyết định khen thưởng tập thể, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
9. Báo cáo Bộ Nội vụ về tình hình quản lý hội trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 5. Thẩm quyền của Giám đốc
Sở Nội vụ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện
quản lý Nhà nước đối với hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên; phê duyệt
điều lệ và tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường đối với hội có phạm vi
hoạt động trong tỉnh, trong huyện.
3. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan bổ sung,
hoàn chỉnh nội dung hồ sơ phù hợp theo quy định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi
tên; phê duyệt điều lệ và tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường đối với
hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, trong huyện.
4. Lấy ý kiến sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp
huyện (khi cần thiết) về việc cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
giải thể; đổi tên; phê duyệt điều lệ và tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất
thường đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, trong huyện để hoàn chỉnh hồ
sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
5. Chỉ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh cho phép tổ chức hội thành lập pháp nhân trực thuộc hội theo quy định của
pháp luật.
6. Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho
phép hội có phạm vi trong cả nước đặt văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
7. Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân cấp huyện tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những
vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của các tổ chức hội trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
8. Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra về quản lý hội
a) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về công tác tổ chức,
hoạt động và quản lý hội theo nội dung đã được phân cấp quản lý Nhà nước về hội
tại các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh
tra, kiểm tra chuyên đề tại các hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
c) Tổng hợp kết quả công tác thanh tra, kiểm tra của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
9. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý Nhà nước về công tác hội cho sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Thông báo kết quả đại hội
bầu cử nhân sự Ban Chấp hành hội, Ban Kiểm tra hội, Ban Thường vụ hội (nếu có)
và các chức danh lãnh đạo hội.
11. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép
xây dựng website về công tác hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
12. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác tổ chức, hoạt động và quản lý hội
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thẩm quyền của Giám đốc
Sở Tài chính
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện
quản lý Nhà nước về tài chính đối với hội hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp kinh phí hoạt động theo biên chế được giao đối với các hội có tính chất đặc
thù, được Ủy ban nhân dân tỉnh giao biên chế.
3. Phối hợp với các sở, ngành liên quan trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ kinh phí đối với tổ chức hội có hoạt động gắn
liền với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
4. Định kỳ hàng năm và đột xuất, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) tình hình hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức hội.
5. Phối hợp Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan kiểm
tra việc sử dụng và quản lý tài chính của các tổ chức hội và quản lý việc viện
trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách Nhà nước theo quy định.
Điều 7. Thẩm quyền của Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì xem xét, tham mưu
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt các chương trình, dự án
vận động viện trợ hàng năm; cho phép tổ chức hội tiếp nhận viện trợ từ cá nhân,
tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các bộ, ngành Trung ương tình hình phê duyệt, tiếp nhận các khoản viện
trợ phi Chính phủ nước ngoài cho các tổ chức hội định kỳ theo quy định tại Khoản
2, Điều 28 Quyết định số 73/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai. Ngoài ra, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Nội vụ một bản
báo cáo để theo dõi tình hình viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại các hội
theo quy định.
Điều 8. Thẩm quyền của Thủ trưởng
các sở, ban, ngành
1. Quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội
có phạm vi hoạt động trong tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực được phân cấp quản lý Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2. Thống nhất bằng văn bản về việc cho phép thành lập;
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên; phê duyệt điều lệ; tổ chức đại
hội nhiệm kỳ; đại hội bất thường và thành lập pháp nhân thuộc hội đối với hội
có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
3. Tham gia ý kiến bằng văn bản về việc cho phép đặt
văn phòng đại diện của hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai thuộc ngành, lĩnh vực được phân cấp quản lý Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
4. Cung cấp các thông tin cần thiết về chính sách,
pháp luật, kế hoạch, chương trình công tác và phương hướng phát triển của
ngành, lĩnh vực để tổ chức hội có cơ sở định hướng và xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động phù hợp; tạo điều kiện để hội tham gia các hoạt động phát triển
sự nghiệp y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, thể dục thể thao và khuyến
khích hoạt động của các tổ chức hội gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực.
5. Lấy ý kiến của các tổ chức hội để hoàn thiện các
quy định quản lý Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức hội tham
gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chủ trương, chính sách, kế
hoạch, quy hoạch, phương hướng, chương trình công tác của ngành, lĩnh vực.
6. Rà soát, lập danh sách những tổ chức hội thuộc
ngành, lĩnh vực được thành lập không đúng thẩm quyền hoặc không đúng quy định của
pháp luật, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp) xem xét,
xử lý theo quy định.
7. Có ý kiến bằng văn bản với các cơ quan chức năng
về việc tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước vào lĩnh vực
phát triển kinh tế, an sinh xã hội, hoạt động của các tổ chức hội, đối với các
tổ chức hội thuộc ngành, lĩnh vực được phân cấp quản lý Nhà nước theo quy định
của pháp luật
8. Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc sử dụng
và quản lý tài chính, tài sản của hội, bảo đảm việc sử dụng tài chính, tài sản
đúng mục đích đã đề ra.
9. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm tra, giám sát tổ chức hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước
được phân cấp, gồm nội dung về công tác tổ chức, triển khai thực hiện điều lệ hội;
ban hành các văn bản chuyên môn và tổ chức các hoạt động phù hợp với quy định của
pháp luật và các nội dung khác có liên quan; có kết luận cụ thể; sau khi có kết
luận kiểm tra gửi về Sở Nội vụ 01 bản để theo dõi, giám sát.
10. Hỗ trợ kinh phí cho hội thực hiện nhiệm vụ được
Nhà nước giao
a) Sở chuyên ngành (cơ quan quản lý Nhà nước về
ngành, lĩnh vực hội hoạt động) có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
về mặt nội dung, biện pháp, kinh phí tổ chức nhằm giúp cho tổ chức hội thực hiện
đạt kết quả nhiệm vụ được Nhà nước giao. Nội dung, nhiệm vụ của Nhà nước giao
cho tổ chức hội đảm nhận thực hiện phải phù hợp với định hướng phát triển
ngành, lĩnh vực đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Sở chuyên ngành phối hợp Sở Tài chính và Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ,
kinh phí của Nhà nước cho tổ chức hội thực hiện.
Điều 9. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định cho phép thành lập hội; chia, tách hội;
sáp nhập hội; hợp nhất hội; giải thể hội; đổi tên; chấp thuận cho phép hội tổ
chức đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường và phê duyệt điều lệ hội đối với
hội có phạm vi hoạt động trong xã.
2. Thống nhất bằng văn bản về việc cho phép thành lập;
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên, phê duyệt điều lệ, tổ chức đại
hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường và thành lập pháp nhân thuộc hội đối với hội
có phạm vi hoạt động trong huyện.
3. Quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội
có phạm vi hoạt động trong huyện.
4. Cung cấp các thông tin cần thiết về chính sách,
pháp luật, kế hoạch, chương trình công tác và phương hướng phát triển của địa
phương để hội có cơ sở định hướng và xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động
phù hợp; tạo điều kiện để hội tham gia các hoạt động phát triển sự nghiệp y tế,
văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, thể dục thể thao và khuyến khích hoạt động
của các tổ chức hội gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
5. Lấy ý kiến của các hội để hoàn thiện các quy định
quản lý Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức hội tham gia tư vấn,
phản biện và giám định xã hội đối với các chủ trương, chính sách, kế hoạch, quy
hoạch, phương hướng, chương trình công tác của địa phương.
6. Rà soát, lập danh sách những tổ chức hội có phạm
vi hoạt động trong huyện, trong xã thành lập không đúng quy định, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp) xem xét, xử lý theo quy định
của pháp luật.
7. Chấp thuận cho phép tổ chức hội có phạm vi hoạt
động trong huyện, xã: Tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài
nước theo quy định của pháp luật; có ý kiến bằng văn bản với cơ quan chức năng về
việc tiếp nhận tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước và những vấn
đề khác về tổ chức và hoạt động của tổ chức hội.
8. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm tra, giám sát tổ chức hội có phạm vi hoạt động cấp huyện, cấp xã
gồm nội dung: Công tác tổ chức, triển khai thực hiện điều lệ; ban hành các văn
bản và tổ chức các hoạt động của hội theo quy định pháp luật; sử dụng và quản
lý tài chính, tài sản của các tổ chức hội, bảo đảm sử dụng đúng mục đích đã đề
ra và các nội dung khác có liên quan; có kết luận cụ thể; sau khi có kết luận
kiểm tra gửi Sở Nội vụ 01 bản để theo dõi, giám sát.
9. Xem xét giao nhiệm vụ Nhà nước cho tổ chức hội đảm
nhận thực hiện và hỗ trợ kinh phí đối với các hội có phạm vi hoạt động trong
huyện, trong xã theo quy định của pháp luật.
10. Xem xét và cho phép tổ chức hội có phạm vi hoạt
động trong xã thành lập pháp nhân trực thuộc hội theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2, Điều 4 của Thông tư 03/2013/TT-BNV .
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật đối với tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong huyện, trong xã theo
quy định pháp luật.
12. Quyết định khen thưởng tập thể, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
13. Hỗ trợ kinh phí cho tổ chức hội thực hiện nhiệm
vụ được Nhà nước giao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao:
a) Phòng chuyên môn được phân cấp quản lý Nhà nước
về ngành, lĩnh vực có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm
định về mặt nội dung, biện pháp, kinh phí nhằm giúp cho tổ chức hội thực hiện đạt
kết quả nhiệm vụ được Nhà nước giao. Nội dung, nhiệm vụ Nhà nước giao cho tổ chức
hội đảm nhận thực hiện phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phòng chuyên môn phối hợp Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao nhiệm vụ, kinh phí của Nhà nước cho tổ chức hội thực hiện.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUỸ XÃ
HỘI, QUỸ TỪ THIỆN
Điều 10. Công tác quản lý Nhà
nước về quỹ xã hội, quỹ từ thiện
Công tác quản lý Nhà nước về quỹ xã hội, quỹ từ thiện
gồm các nội dung sau:
1. Cho phép thành lập và công nhận Điều lệ quỹ xã hội,
quỹ từ thiện.
2. Cho phép thay đổi giấy phép thành lập và công nhận
Điều lệ quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
3. Cấp lại giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ
quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
4. Công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận
thành viên Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
5. Cho phép hợp nhất quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
6. Cho phép sáp nhập quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
7. Cho phép chia, tách quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
8. Cho phép giải thể quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
9. Cho phép đổi tên quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
10. Cho phép quỹ xã hội, quỹ từ thiện được hoạt động
trở lại sau khi bị tạm đình chỉ.
Điều 11. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định cấp giấy phép thành lập và công nhận
điều lệ; cho phép hợp nhất; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên; đình chỉ,
tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động trở lại sau
khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ xã hội, quỹ từ thiện đủ điều kiện hoạt động;
công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện; cho phép thay đổi
hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ
chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện,
xã.
2. Xem xét giao nhiệm vụ Nhà nước cho quỹ xã hội,
quỹ từ thiện đảm nhận thực hiện và hỗ trợ kinh phí đối với quỹ xã hội, quỹ từ
thiện trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật đối với tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động trong tỉnh;
quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập
hoạt động trong phạm vi huyện, xã theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Xem xét và cho phép tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ
thiện có phạm vi hoạt động trong tỉnh nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
5. Chấp thuận cho tổ chức quỹ
xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động trong tỉnh thành lập pháp nhân trực
thuộc quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 30 Nghị định số
30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ.
6. Quyết định khen thưởng tập thể, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
7. Báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý
quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh; tổ chức và hoạt động của chi nhánh
trực thuộc của quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc
liên tỉnh đặt tại tỉnh Đồng Nai.
Điều 12. Thẩm quyền của Giám đốc
Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực
hiện quản lý Nhà nước đối với tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động trong
tỉnh; tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản
để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
2. Thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất; sáp
nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên; đình chỉ; tạm đình chỉ hoạt động; cho phép
quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận
quỹ xã hội, quỹ từ thiện đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng
quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép
thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm
vi hoạt động trong tỉnh; quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã theo quy định.
3. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan bổ sung,
hoàn chỉnh nội dung hồ sơ phù hợp với quy định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép
hợp nhất; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên; đình chỉ; tạm đình chỉ hoạt
động; cho phép quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình
chỉ; công nhận quỹ xã hội, quỹ từ thiện đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành
viên Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện; cho phép thay đổi hoặc cấp lại
giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện
có phạm vi hoạt động trong tỉnh; quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân
nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã theo quy
định.
4. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của quỹ xã hội, quỹ
từ thiện; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm
vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; phối
hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn về chính sách, pháp luật đối với tổ chức
quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
5. Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra quản lý Nhà
nước quỹ xã hội, quỹ từ thiện:
a) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về công tác tổ chức,
hoạt động và quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo nội dung đã được phân cấp quản
lý Nhà nước về quỹ xã hội, quỹ từ thiện tại các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
b) Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh
tra, kiểm tra chuyên đề tại tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai;
c) Tổng hợp kết quả công tác thanh tra, kiểm tra của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
6. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện cho các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Phòng Nội vụ trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 13. Thẩm quyền của Giám đốc
Sở Tài chính
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện
quản lý Nhà nước về tài chính đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh; quỹ
có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm
vi huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn.
2. Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định
của pháp luật.
3. Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch về chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý tài chính đối với quỹ.
4. Hướng dẫn các quỹ trong việc thực hiện quản lý
tài chính của quỹ, tham gia ý kiến bằng văn bản với các cơ quan liên quan về quản
lý tài chính của quỹ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về tài
chính đối với các quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ hàng năm và đột xuất, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) tình hình hỗ trợ cho các quỹ.
6. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan
kiểm tra việc sử dụng và quản lý tài chính của quỹ, bảo đảm việc sử dụng tài
chính đúng mục đích và đúng quy định của pháp luật.
Điều 14. Thẩm quyền của Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì xem xét, tham mưu trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép các tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện tiếp nhận
viện trợ từ cá nhân, tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng năm và đột xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp) tình hình tiếp nhận viện
trợ từ các cá nhân, tổ chức nước ngoài cho tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ
thiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thẩm quyền của Thủ
trưởng các sở, ban, ngành
1. Quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của
quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
2. Thống nhất bằng văn bản về cấp giấy phép thành lập
và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi
tên; đình chỉ; tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động
trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ xã hội, quỹ từ thiện đủ điều kiện
hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện; cho
phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối
với quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
3. Lấy ý kiến của các tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ
thiện để hoàn thiện các quy định quản lý Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để
các tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện tham gia đóng góp ý kiến đối với các chủ
trương, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, phương hướng, chương trình công tác của
ngành, lĩnh vực.
4. Cung cấp các thông tin cần thiết về chính sách,
pháp luật, kế hoạch, chương trình công tác và phương hướng phát triển của
ngành, lĩnh vực để tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện có cơ sở định hướng và xây
dựng chương trình, kế hoạch hoạt động phù hợp; tạo điều kiện để các tổ chức quỹ
xã hội, quỹ từ thiện đảm nhận thực hiện nhiệm vụ Nhà nước gắn với các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực.
5. Rà soát, lập danh sách những tổ chức quỹ xã hội,
quỹ từ thiện thuộc ngành, lĩnh vực được thành lập không đúng thẩm quyền hoặc
không đúng quy định của pháp luật, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Nội vụ tổng hợp) xem xét, xử lý.
6. Có ý kiến bằng văn bản với các cơ quan chức năng
về việc tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước thuộc
ngành, lĩnh vực được phân cấp quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và
các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước được phân cấp, gồm nội dung về công tác tổ chức,
triển khai thực hiện điều lệ quỹ xã hội, quỹ từ thiện; ban hành các văn bản
chuyên môn và tổ chức các hoạt động theo điều lệ quỹ xã hội, quỹ từ thiện và
phù hợp với quy định của pháp luật, kiểm tra việc sử dụng và quản lý tài chính,
tài sản của các tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các nội dung khác có liên
quan; có kết luận cụ thể; sau khi có kết luận kiểm tra gửi về Sở Nội vụ 01 bản
để theo dõi, giám sát.
8. Hỗ trợ kinh phí cho quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực
hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao:
a) Sở chuyên ngành (cơ quan quản lý Nhà nước về
lĩnh vực quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động) có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
chính thẩm định về mặt nội dung, biện pháp, kinh phí tổ chức đảm bảo thực hiện
đạt kết quả nhiệm vụ được Nhà nước giao. Nội dung Nhà nước giao cho tổ chức quỹ
xã hội, quỹ từ thiện đảm nhận thực hiện phải phù hợp với định hướng phát triển
ngành, lĩnh vực đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Sở chuyên ngành phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ, kinh phí của Nhà
nước cho tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao.
Điều 16. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định cấp giấy phép thành lập và công nhận
điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ,
tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động trở lại sau
khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ xã hội, quỹ từ thiện đủ điều kiện hoạt động;
công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện; cho phép thay đổi
hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động trong huyện, xã (trừ trường hợp quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân ngoài nước góp tài sản để thành lập, hoạt động
trong phạm vi huyện, xã).
2. Thống nhất bằng văn bản về thành lập quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản hoạt động trong phạm vi
huyện, xã.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động trong huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa; xã, phường, thị trấn; xử lý theo thẩm quyền đã được phân cấp quản lý
Nhà nước đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành lập không đúng quy định của
pháp luật.
4. Cung cấp các thông tin cần thiết về chính sách,
pháp luật, kế hoạch, chương trình công tác và phương hướng phát triển của địa
phương để tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện có cơ sở định hướng và xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động phù hợp; tạo điều kiện để tổ chức quỹ xã hội,
quỹ từ thiện đảm nhận thực hiện nhiệm vụ Nhà nước gắn với các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
5. Xem xét giao nhiệm vụ Nhà nước cho quỹ xã hội,
quỹ từ thiện đảm nhận thực hiện và hỗ trợ kinh phí đối với quỹ xã hội, quỹ từ
thiện gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
6. Xem xét, quyết định khen thưởng tổ chức, cá nhân
có thành tích trong công tác tổ chức, hoạt động và quản lý quỹ xã hội, quỹ từ
thiện theo quy định của pháp luật.
7. Xem xét và cho phép quỹ xã hội, quỹ từ thiện có
phạm vi hoạt động trong huyện, xã nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
8. Chấp thuận cho quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm
vi hoạt động trong huyện, xã thành lập pháp nhân trực thuộc quỹ xã hội, quỹ từ
thiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 30 của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ.
9. Lấy ý kiến của các tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ
thiện để hoàn thiện các quy định quản lý Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để
các tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện tham gia đóng góp ý kiến đối với các chủ
trương, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, phương hướng, chương trình công tác của
địa phương.
10. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan kiểm tra, giám sát tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã được phân cấp
quản lý Nhà nước, gồm nội dung về công tác tổ chức, triển khai thực hiện điều lệ;
ban hành các văn bản và tổ chức các hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo
quy định pháp luật; sử dụng và quản lý tài chính, tài sản của các tổ chức quỹ
xã hội, quỹ từ thiện, bảo đảm sử dụng đúng mục đích đã đề ra; có kết luận cụ thể;
sau khi có kết luận kiểm tra gửi 01 bản cho Sở Nội vụ để theo dõi, giám sát.
11. Hỗ trợ kinh phí cho quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực
hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao
a) Phòng chuyên môn được phân cấp quản lý Nhà nước
về ngành, lĩnh vực có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm
định về mặt nội dung, biện pháp, kinh phí nhằm giúp cho tổ chức quỹ xã hội, quỹ
từ thiện thực hiện đạt kết quả nhiệm vụ được Nhà nước giao. Nội dung, nhiệm vụ
của Nhà nước giao cho tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện đảm nhận thực hiện phải
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phòng chuyên môn phối hợp Văn phòng Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao nhiệm vụ, kinh phí của Nhà nước cho tổ chức quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực
hiện.
Chương IV
BÁO CÁO CÔNG TÁC HỘI VÀ
QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ THIỆN
Điều 17. Báo cáo công tác hội
và quỹ xã hội, quỹ từ thiện
1. Sở, ban, ngành báo cáo công tác hội và quỹ xã hội,
quỹ từ thiện theo thẩm quyền phân cấp:
a) Báo cáo kết quả quản lý Nhà nước về tình hình tổ
chức, hoạt động và quản lý hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh. Trong đó, có
báo kết quả công tác kiểm tra, giám sát; giao nhiệm vụ của Nhà nước cho hội thực
hiện; hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho hội; việc tiếp nhận tài trợ của
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; hoạt động của
pháp nhân trực thuộc hội; hoạt động của văn phòng đại diện của hội có phạm vi
hoạt động toàn quốc, liên tỉnh đặt tại tỉnh Đồng Nai;
b) Báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý
quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trong đó, có báo cáo công
tác kiểm tra, giám sát; giao nhiệm vụ của Nhà nước cho quỹ xã hội, quỹ từ thiện
thực hiện; hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
việc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật; hoạt động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của quỹ xã hội, quỹ
từ thiện có phạm vi hoạt động toàn quốc, liên tỉnh có trụ sở tại tỉnh Đồng Nai;
hoạt động của pháp nhân trực thuộc quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo công tác hội
và quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo thẩm quyền phân cấp:
a) Báo cáo kết quả quản lý Nhà nước về tình hình tổ
chức, hoạt động và quản lý hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã. Trong đó,
có báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát; giao nhiệm vụ của Nhà nước cho
hội thực hiện; hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho hội; việc tiếp nhận
tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
hoạt động của pháp nhân trực thuộc hội;
b) Báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và quản
lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động trong huyện, xã. Trong đó, có
báo cáo công tác kiểm tra, giám sát; giao nhiệm vụ của Nhà nước cho quỹ xã hội,
quỹ từ thiện thực hiện; hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho quỹ xã hội,
quỹ từ thiện; việc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật; hoạt động của pháp nhân trực thuộc quỹ xã hội,
quỹ từ thiện.
3. Thời gian báo cáo 06 tháng đầu năm, trước ngày
25/5 hàng năm; báo cáo năm, trước ngày 25/11 hàng năm và báo cáo đột xuất theo
yêu cầu.
4. Sở Nội vụ chủ trì tổng hợp kết quả báo cáo quản lý
Nhà nước về hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.
Đồng thời, gắn kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành (đối với đơn vị được
giao quản lý Nhà nước về lĩnh vực mà hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động)
và Ủy ban nhân dân cấp huyện với công tác đánh giá công vụ hàng năm.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung quy
định
Quy định phân cấp quản lý Nhà nước về hội và quỹ xã
hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được sửa đổi, bổ sung phù hợp với
văn bản chỉ đạo của Trung ương và phù hợp với thực tiễn công tác quản lý hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Việc sửa đổi, bổ sung Quy
định phân cấp do Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
theo đúng thẩm quyền đã được phân cấp quản lý Nhà nước về hội, quỹ xã hội, quỹ
từ thiện và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ tổng hợp các vướng mắc trong quá trình
thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.