ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2015/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 05 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về khoa
học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 2361/QĐ-UBND ngày 16/10/2008 về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ và Quyết
định số 1951/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 2361/QĐ-UBND ngày 16/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và
Công nghệ,
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP và CV: DL, TH;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KNNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ (sau đây
gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động
khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu
trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ
chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự
án về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển
thị trường khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ vào sản xuất và
đời sống;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
quyết định việc thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của địa
phương theo quy định của pháp luật.
d) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các
đơn vị trực thuộc Sở; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý về lĩnh vực khoa học
và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập các
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định về giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ;
d) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các sở, ban, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa
phương về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ
chức giám định, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn
các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn
bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư
phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công
nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi,
kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của
tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật
Khoa học và Công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng,
tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ
chức, cá nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh
giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi
được đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá,
nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành
của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có
tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa
học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ và theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về phát triển thị trường khoa học
và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ
và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh
giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch, công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, các tổ chức trung gian của
thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và
kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện,
chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn
việc thành lập và chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập; việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa
bàn;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao
công nghệ, đánh giá, định giá, giám
định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ,
các dịch vụ chuyển giao công nghệ khác theo quy định; thẩm
định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của
địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
khoa học và phát triển
công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác;
phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa
phương.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn
nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu
khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa
phương;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân
tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ
trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp
để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế,
sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu
tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của
pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực tiêu chuẩn nước
ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn
quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
đối với các tổ chức cá
nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố
tiêu chuẩn áp dụng đối
với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; quá trình và môi
trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại
địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và
hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương
mại trên địa bàn;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa
phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu
định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định
lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về
đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo,
hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên
quan giám sát, kiểm tra việc thực
hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo
lường, chất lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
l) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất; hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu
thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của
pháp luật
11. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ:
- Tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực
hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc
khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và
xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ
liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
12. Về thông tin, thống kê khoa học
và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai
thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố
thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng và phát
triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về
khoa học và công nghệ của địa phương;
c) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân
tích - tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo,
sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và
công nghệ tại địa phương; chủ trì triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ;
đ) Triển khai các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Quản lý, xây dựng và phát triển
các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hiệp thư viện
Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các
chợ công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ;
phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong
lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về
khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ
tục, định mức kinh tế -kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và
thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở
theo hướng dẫn của Bộ khoa học và Công nghệ và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng Kinh tế hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện.
19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của
pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Tổng hợp thông tin, báo cáo định
kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7 Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
d) Phòng Quản lý khoa học;
đ) Phòng Quản lý công nghệ và thị trường
công nghệ;
e) Phòng Quản lý khoa học và công
nghệ cơ sở;
g) Phòng Quản lý
chuyên ngành;
h) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.
Chỉ cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản riêng và được thành lập đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Trung tâm Thông tin và Thống kê
khoa học và công nghệ;
b) Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ;
c) Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển;
d) Bảo tàng Thiên nhiên duyên hải miền Trung.
3. Biên chế:
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở
vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này; thực hiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác
của Văn phòng, Thanh tra, phòng
chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Khoa
học và Công nghệ.
2. Việc sửa đổi, bổ sung quy định này
do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị, thống nhất với Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.