ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2006/QĐ-UBND
|
Mỹ Tho, ngày
30 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12
tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới phương thức điều
hành và hiện đại hoá công sở;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ hội họp trong cơ quan
hành chính nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ họp trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng CP, Website CP;
- Bộ Tư pháp;
- BCĐ TNB, Bộ Tư lệnh QK 9;
- TT TU, TT. HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- CT và PCT UBND tỉnh;
- VPTU, VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- LĐ và Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, P.NCTH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Chí
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:44 /2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Họp là một hình thức của hoạt động quản lý nhà
nước, một cách thức giải quyết công việc, thông qua đó thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước trực tiếp thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động
trong việc giải quyết các công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của cơ quan
mình theo quy định của pháp luật.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh việc tổ chức các cuộc
họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện và
xã; hội nghị quốc tế, hội thảo, toạ đàm khoa học không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
2. Cơ quan và thủ trưởng các sở, ngành (sau đây
gọi chung là thủ trưởng cơ quan chuyên môn) thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan
và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức
tư vấn, phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập.
Điều 3. Mục tiêu
Mục tiêu của Quy định này là nhằm giảm bớt số lượng,
nâng cao chất lượng các cuộc họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước ở các cấp, các ngành, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc tổ chức
các cuộc họp, góp phần tích cực tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả sự
chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu
của cải cách hành chính.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức
cuộc họp
1. Bảo đảm giải quyết công việc đúng thẩm quyền
và phạm vi trách nhiệm được phân công, cấp trên không can thiệp và giải quyết
công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới và cấp dưới không đẩy công việc thuộc thẩm
quyền lên cho cấp trên giải quyết.
2. Chỉ tiến hành khi thực sự cần thiết để phục vụ
cho công tác chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác quan trọng. Không dùng cuộc họp để
thay cho việc ra các quyết định quản lý, điều hành.
3. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung,
thành phần tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm cá nhân
trong phân công và xử lý công việc, bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất, thông suốt của thủ trưởng cơ quan
hành chính nhà nước.
4. Theo chương trình kế hoạch; thực hiện cải tiến,
đơn giản hoá quy định thủ tục tiến hành, được bố trí hợp lý; bảo đảm chất lượng,
hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, không hình thức phô trương.
5. Thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công
việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau trong việc tổ chức họp một
cách hợp lý.
6. Phù hợp với tính chất, yêu cầu và nội dung của
vấn đề, công việc cần giải quyết; phù hợp với tính chất và đặc điểm về tổ chức
và hoạt động của từng loại cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.
Điều 5. Trách nhiệm trong việc
đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào việc đổi mới công tác chỉ đạo, điều
hành để giảm bớt và nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước ở
các cấp, các ngành có trách nhiệm tố chức, chỉ đạo nghiên cứu, triển khai ứng dụng
khoa học và công nghệ, trước hết là công nghệ thông tin, vào việc đổi mới công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành để giảm bớt các cuộc họp; để không ngừng cải
tiến nội dung, cách thức tiến hành, nâng cao chất lượng và hiệu quả các cuộc họp.
Điều 6. Các trường hợp không
tổ chức cuộc họp
1. Phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
Đối với những văn bản quy định những chủ trương,
chính sách lớn, quan trọng, những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách về phát triển
kinh tế - xã hội, thì khi cần thiết có thể tổ chức cuộc họp để quán triệt, tập
huấn nhằm thống nhất nhận thức và hành động trong triển khai thực hiện.
2. Sơ kết kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết
quả 6 tháng thực hiện chương trình, kế hoạch nhiệm vụ công tác hàng năm của
chính quyền địa phương, cơ sở.
3. Giải quyết những công việc thường xuyên trong
tình hình có thiên tai, địch họa hoặc tình trạng khẩn cấp.
4. Những việc cụ thể đã được ủy quyền hoặc phân
công, phân cấp rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho tổ chức hoặc cá nhân cấp dưới
giải quyết.
5. Tổ chức lấy ý kiến của lãnh đạo các cơ quan,
đơn vị ở các cấp, các ngành tham gia xây dựng, hoàn thiện các đề án, dự án, trừ
trường hợp những đề án, dự án lớn, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị.
6. Cấp trên triệu tập cấp dưới lên để trực tiếp
phân công, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công tác hoặc để nghe báo cáo tình
hình thay cho việc thực hiện chế độ đi công tác địa phương, cơ sở trực tiếp kiểm
tra, giám sát theo quy định.
7. Trao đổi thông tin hoặc giao lưu học tập kinh
nghiệm giữa các cơ quan, đơn vị.
8. Giải quyết những nội dung công việc mang tính
chất chuyên môn, kỹ thuật hoặc để giải quyết những công việc chuẩn bị trước cho
việc tổ chức các cuộc họp, trừ trường hợp những cuộc họp lớn, quan trọng.
9. Những việc đã được pháp luật quy định giải
quyết bằng các cách thức khác không cần thiết phải thông qua cuộc họp.
Điều 7. Họp của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề
nghiệp trong cơ quan hành chính nhà nước
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp trong cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
tổ chức các cuộc họp theo Điều lệ của tổ chức mình và được bố trí hợp lý phù hợp
với tính chất và đặc điểm về tổ chức và hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước
với các cơ quan, tố chức khác của hệ thống chính trị trong việc tổ chức các cuộc
họp.
Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ở
các cấp phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cơ quan khác trong bộ máy nhà
nước, cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan lãnh đạo của các tổ chức
chính trị - xã hội cùng cấp trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức
các cuộc họp có liên quan một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả.
Chương II
QUY TRÌNH TỔ CHỨC CUỘC HỌP
Điều 9. Xây dựng kế hoạch tổ
chức các cuộc họp
1. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm,
hàng tháng của cơ quan mình và yêu cầu giải quyết công việc, thủ trưởng cơ quan
hành chính nhà nước chỉ đạo xây dựng và quyết định kế hoạch tổ chức các cuộc họp
lớn, quan trọng trong năm và hàng tháng; phân công trách nhiệm cơ quan, đơn vị
chuẩn bị nội dung, địa điểm và các vấn đề khác liên quan đến việc tổ chức các
cuộc họp đó.
Kế hoạch tổ chức các cuộc họp trong năm và hàng
tháng phải được thông báo trước cho các đối tượng được triệu tập hoặc mời tham
dự.
2. Các cuộc họp bất thường chỉ được tổ chức để
giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
Điều 10. Chuẩn bị nội dung
các cuộc họp
1. Nội dung các cuộc họp phải được cơ quan, đơn
vị được phân công chuẩn bị kỹ, đầy đủ, chu đáo, đúng yêu cầu và thời gian.
2. Những vấn đề liên quan đến nội dung cuộc họp
và những nội dung, yêu cầu cần trao đổi, tham khảo ý kiến tại cuộc họp phải được
chuẩn bị đầy đủ trước thành văn bản.
Đối với những tài liệu dài, có nhiều nội dung,
thì ngoài bản chính còn phải chuẩn bị thêm bản tóm tắt nội dung.
Điều 11. Giấy mời họp
1. Giấy mời họp phải được ghi rõ những nội dung
sau đây:
a) Người triệu tập và chủ trì;
b) Thành phần tham dự;
c) Người được triệu tập; người được mời tham dự;
d) Nội dung cuộc họp; thời gian, địa điểm họp;
đ) Những yêu cầu đối với người được triệu tập hoặc
được mời tham dự.
2. Giấy mời họp phải được gửi trước ngày họp ít
nhất là 3 ngày làm việc, kèm theo là tài liệu, văn bản, nội dung, yêu cầu và những
gợi ý liên quan đến nội dung cuộc họp, trừ trường hợp các cuộc họp đột xuất.
Điều 12. Thành phần và số
lượng người tham dự cuộc họp
1. Tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu
của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần,
số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được mời họp phải
cử người tham dự cuộc họp đúng thành phần, có đủ thẩm quyền, năng lực, trình độ
đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp.
3. Trường hợp người được triệu tập hoặc được mời
là thủ trưởng cơ quan, đơn vị không thể tham dự cuộc họp, thì có thể ủy quyền
cho cấp dưới có đủ khả năng đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp đi họp
thay.
Điều 13. Thời gian tiến
hành cuộc họp
Thời gian tiến hành một cuộc họp thuộc các loại
cuộc họp dưới đây được quy định như sau:
a) Họp tham mưu, tư vấn không quá 1 buổi làm việc;
b) Họp chuyên môn từ một buổi làm việc đến 1
ngày, trường hợp đối với những đề án, dự án lớn, phức tạp thì có thể kéo dài thời
gian hơn, nhưng cũng không quá 2 ngày;
c) Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
d) Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2
ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
đ) Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ
1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung vấn đề.
e) Các loại cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất
và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Điều 14. Những yêu cầu về
tiến hành cuộc họp
1. Mỗi cuộc họp có thể kết hợp giải quyết nhiều
nội dung, sử dụng nhiều hình thức và cách thức tiến hành phù hợp với tính chất,
yêu cầu của từng vấn đề và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để tiết kiệm thời gian, bảo
đảm chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc.
2. Người chủ trì hoặc người được phân công chỉ
trình bày tóm tắt ngắn gọn tư tưởng, nội dung cốt lõi của đề án, dự án, vấn đề
được đưa ra cuộc họp hoặc chỉ nêu những vấn đề còn ý kiến khác nhau, không đọc
toàn văn tài liệu, văn bản của cuộc họp, không trình bày toàn bộ nội dung chi
tiết vấn đề cần xử lý tại cuộc họp.
3. Việc phát biểu, trao đổi ý kiến tại cuộc họp
phải tập trung chủ yếu vào những vấn đề đang còn những ý kiến khác nhau để đề
xuất những biện pháp xử lý.
4. Ý kiến kết luận của người chủ trì cuộc họp phải
rõ ràng và cụ thể, thể hiện được đầy đủ tính chất, nội dung và yêu cầu của cuộc
họp.
Điều 15. Trách nhiệm của
người chủ trì cuộc họp
1. Quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung chương
trình, thời gian và lịch trình của cuộc họp.
2. Xác định thời gian tối đa cho mỗi người tham
dự cuộc họp được trình bày ý kiến của mình một cách hợp lý.
3. Điều khiển cuộc họp theo đúng mục đích, yêu cầu
đặt ra.
4. Có ý kiến kết luận cuộc họp, trước khi kết
thúc cuộc họp.
5. Giao trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền ra văn bản thông báo kết quả cuộc họp đến những cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm của
người tham dự cuộc họp
1. Nghiên cứu tài liệu, văn bản của cuộc họp nhận
được trước khi đến dự cuộc họp.
2. Chuẩn bị trước ý kiến phát biểu tại cuộc họp.
3. Phải đi dự họp đúng thành phần, đến họp đúng
giờ và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Chỉ trong trường hợp vì những lý do
đột xuất và được sự đồng ý của người chủ trì thì người tham dự có thể rời cuộc
họp trước khi cuộc họp kết thúc.
4. Trong khi dự họp, không được làm việc riêng
hoặc xử lý công việc không có liên quan đến nội dung cuộc họp.
Không gọi hoặc nghe điện thoại trong phòng họp.
5. Trình bày ý kiến tham gia hoặc tranh luận tại
cuộc họp phải ngắn gọn, đi thắng vào nội dung vấn đề và không vượt quá thời
gian mà người chủ trì cuộc họp cho phép.
6. Trong trường hợp được cử đi họp thay thì phải
báo cáo kết quả cuộc họp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã cử mình đi họp.
Điều 17. Biên bản cuộc họp
và thông báo kết quả cuộc họp
1. Nội dung diễn biến của cuộc họp phải được ghi
thành biên bản. Trong trường hợp cần thiết, thì tổ chức ghi âm, ghi hình cuộc họp.
Biên bản cuộc họp phải gồm những nội dung chính
sau đây:
a) Người chủ trì và danh sách những người tham dự
có mặt tại cuộc họp;
b) Những vấn đề được trình bày và thảo luận tại
cuộc họp;
c) Ý kiến phát biểu của những người tham dự cuộc
họp;
d) Kết luận của chủ toạ cuộc họp và các quyết định
được đưa ra tại cuộc họp.
2. Chậm nhất là 5 ngày làm việc sau ngày kết
thúc cuộc họp, cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm phải ra thông báo bằng văn
bản kết quả cuộc họp, gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết,
thực hiện.
Văn bản thông báo kết quả cuộc họp bao gồm những
nội dung chính sau đây:
a) Ý kiến kết luận của người chủ trì cuộc họp về
các vấn đề được đưa ra tại cuộc họp;
b) Quyết định của người có thẩm quyền được đưa
ra tại cuộc họp về việc giải quyết các vấn đề có liên quan và phân công trách
nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Văn bản thông báo kết quả cuộc họp không thay
thế cho việc ra văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt của thủ trưởng
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để giải
quyết các vấn đề liên quan được quyết định tại cuộc họp.
Điều 18. Trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo được đưa ra tại
cuộc họp
Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện ý kiến
kết luận, chỉ đạo được đưa ra tại cuộc họp phải được giao cho một cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền liên quan chịu trách nhiệm.
Chương III
CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 19. Các loại cuộc họp
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân với
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp: cuộc họp của lãnh đạo cơ quan, đơn vị
hành chính nhà nước để nắm tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác;
trao đổi ý kiến và thực hiện chỉ đạo giải quyết các công việc thường xuyên.
2. Họp tham mưu, tư vấn: cuộc họp để thủ trưởng
cơ quan hành chính nhà nước nghe các ý kiến đề xuất và kiến nghị của thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị cấp dưới, của các chuyên gia, nhà khoa học nhằm có đủ thông
tin, có thêm các cơ sở, căn cứ trước khi ra quyết định theo chức năng, thẩm quyền.
3. Họp làm việc: cuộc họp của cấp trên với thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới để giải quyết những công việc có tính chất quan
trọng vượt quá thẩm quyền của cấp dưới hoặc để kiểm tra trực tiếp tại chỗ về
tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của cấp dưới.
4. Họp (hội nghị) tập huấn, triển khai: cuộc họp
để quán triệt, thống nhất nhận thức và hành động về nội dung và tinh thần các
chủ trương, chính sách lớn, quan trọng của Đảng và Nhà nước về quản lý, điều
hành hoạt động kinh tế - xã hội.
5. Họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết chuyên đề: cuộc
họp để đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện một chủ trương, chính
sách quan trọng).
Điều 20. Việc tổ chức cuộc
họp để giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thể đề nghị tổ chức cuộc họp làm việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để
Chủ tịch Ủy ban nhân dân điều phối giải quyết những vấn đề quan trọng liên
ngành vượt quá thẩm quyền của cơ quan chuyên môn.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp ủy quyền chủ trì cuộc họp nói tại khoản 1 Điều này; báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân kết quả cuộc họp.
Điều 21. Trách nhiệm của
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp hàng
năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Thẩm tra về sự cần thiết và nội dung cuộc họp
làm việc nói tại khoản 1 Điều 20 của Quy định này.
3. Bố trí, sắp xếp các cuộc họp một cách hợp lý,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
4. Gửi giấy mời họp đến các cơ quan và cá nhân
đúng thành phần theo chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban nhân dân.
5. Đôn đốc, hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cùng cấp được phân công chuẩn bị đầy đủ, đúng yêu cầu quy định các
tài liệu, văn bản thuộc nội dung của cuộc họp và gửi trước ngày họp ít nhất 3
ngày làm việc.
6. Thẩm tra các đề án, dự án hoặc vấn đề, công
việc thuộc nội dung cuộc họp; tóm tắt các vấn đề thuộc nội dung cuộc họp, xác định
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và đề xuất hướng xử lý.
7. Tham dự hoặc cử cấp dưới tham dự cuộc họp.
8. Tổ chức ghi biên bản, ghi âm nội dung cuộc họp.
9. Thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận chỉ đạo
của người chủ trì cuộc họp.
10. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thực hiện ý kiến
kết luận, chỉ đạo tại cuộc họp.
Điều 22. Không chỉ đạo việc
tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác thuộc
phạm vi và trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không chỉ
đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức hội nghị tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 23. Không tổ chức cuộc
họp giao ban thường kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp dưới
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không tổ chức
cuộc họp giao ban thường kỳ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không tổ
chức cuộc họp giao ban thường kỳ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
Điều 24. Việc tổ chức họp
sơ kết, tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
không triệu tập cuộc họp (hội nghị) toàn ngành ở địa phương để sơ kết, tổng kết
thực hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng và hàng năm.
Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh thấy cần thiết phải triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng
kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, thì phải có văn bản trình và được sự đồng
ý trước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian, địa
điểm tổ chức cuộc họp.
2. Việc tổ chức cuộc họp tổng kết công tác hàng
năm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có mời lãnh đạo cơ
quan chuyên môn cấp trên, lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cùng cấp và lãnh đạo, cán bộ, công chức chuyên môn của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn tham dự, thì phải xin phép và được sự đồng ý trước của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Điều 25. Việc tổ chức cuộc
họp tập huấn, triển khai do thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
triệu tập
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp tập huấn, triển khai có mời Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng
cấp tham dự thì phải được sự đồng ý trước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp tập huấn, triển khai có mời Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý trước của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Chương IV
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 26. Xây dựng chương
trình công tác khoa học, hợp lý để giảm bớt việc tổ chức các cuộc họp, tăng cường
đi công tác cơ sở
1. Trên cơ sở chức năng, thẩm quyền theo quy định,
thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp, các ngành có trách nhiệm chỉ
đạo xây dựng chương trình công tác hàng năm, hàng quý và hàng tháng của cơ quan
mình bảo đảm khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý, điều hành và khả
năng, năng lực trình độ thực tế của bộ máy giúp việc.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong
việc quản lý, thực hiện chương trình công tác. Chỉ trong trường hợp thật cần
thiết thì mới điều chỉnh chương trình công tác.
Điều 27. Yêu cầu đối với việc
tổ chức cuộc họp của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước có quan hệ trực tiếp
giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức
1. Các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước có
quan hệ trực tiếp giải quyết công việc hàng ngày của cá nhân, tổ chức không được
vì tổ chức các cuộc họp của cơ quan, đơn vị mà làm chậm trễ, gây khó khăn, phiền
hà cho việc tiếp nhận và xử lý công việc của cá nhân, tổ chức theo quy định của
pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
không được sử dụng thời gian thực hiện chế độ tiếp công dân, trực tiếp xử lý
khiếu kiện của công dân theo quy định của pháp luật để chủ trì hoặc tham dự các
cuộc họp.
Điều 28. Cấm kết hợp tổ chức
cuộc họp với việc tham quan, nghỉ mát
1. Nghiêm cấm việc kết hợp tổ chức cuộc họp với
tham quan, nghỉ mát hoặc dùng hình thức họp để tổ chức vui chơi, giải trí cho
cán bộ, công chức, viên chức.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hành chính nhà
nước đứng ra tổ chức triệu tập cuộc họp phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc
đã để xẩy ra tình trạng nói tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Thực hiện chế độ
kiểm tra thường xuyên, giải quyết công việc tại chỗ của thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước đối với cấp dưới để giảm bớt các cuộc họp xử lý các vụ việc phát
sinh.
1. Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên không được sử dụng hình thức cuộc họp để nghe báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ công tác của cấp dưới thay thế cho việc kiểm tra trực tiếp đối với các
cơ quan, đơn vị cấp dưới và cơ sở.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước ở các
cấp, các ngành phải dành thời gian thích đáng và có chương trình kế hoạch cụ thể
để thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên hoạt động của các cơ quan, đơn vị cấp
dưới trong việc thực hiện các quy định của pháp luật, các văn bản của cấp trên,
trực tiếp chỉ đạo xử lý tại chỗ những công việc phát sinh có liên quan thuộc thẩm
quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Trách nhiệm quản
lý chế độ họp trong các cơ quan hành chính nhà nước
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quy định về tổ chức các cuộc họp của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp huyện,
cấp xã trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tỉnh ban hành quy định
cụ thể về tổ chức các cuộc họp của cơ quan mình theo quy định này; chỉ đạo việc
thực hiện các quy định về tổ chức các cuộc họp trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước của địa phương;
c) Thi hành các biện pháp cải cách tổ chức bộ
máy, đổi mới sự chỉ đạo điều hành để giảm bớt, cải tiến, nâng cao chất lượng,
hiệu quả các cuộc họp.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong việc thực hiện Quy định này.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, đơn vị hành chính nhà nước ở các cấp, các ngành có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về tổ chức họp
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mình./.